Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT ngày 02/06/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2025/HNGĐ-PT

Tên Bản án: Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT ngày 02/06/2025 của TAND tỉnh Bình Phước về tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Phước
Số hiệu: 11/2025/HNGĐ-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Võ Thị T1; Sửa một phần bản án sơ thẩm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 11/2025/HNGĐ-PT
Ngày: 02-6-2025
V/v Tranh chấp chia tài sản chung
của vợ chồng sau khi ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Ông Nguyễn Văn Nhân
Các Thẩm phán:
Ông Bùi Thanh Thảo
Ông Nguyễn Văn Thư
- Thư phiên toà: Ông Mai Chí Thọ - Thư Tòa án nhân dân tỉnh Bình
Phước
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước tham gia phiên tòa:
Bà Đỗ Thị Hoa - Kiểm sát viên
Trong các ngày 26 tháng 5 02 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân
dân tỉnh Bình Phước m phiên tòa xét xử phúc thẩm công khai Vụ án thụ số
14/2024/TLPT-HNngày 06 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp chia tài
sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn”
Do Bản án Hôn nhân gia đình sơ thẩm số 64/2024/HNGĐ-ST ngày 04 tháng
9 năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 19/2024/QĐ-PT ngày 05 tháng 12
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Mai Văn H, sinh năm 1970 “có mặt”
Nơi cư trú: Đ, ấp D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Dương Vĩnh
T - Luật của Văn phòng Luật D thuộc Đoàn Luật tỉnh B; địa chỉ: Đường
N, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước “có mặt”
- Bị đơn:Võ Thị T1, sinh năm 1973 “có mặt”
Nơi cư trú: Đ, ấp D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước
Uỷ quyền tham gia tố tụng cho ông Trần Văn T2, sinh năm 1970 “có mặt”
Nơi cư trú: Tổ B, ấp I, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Bà Võ Thị P, sinh năm 1960 “có mặt”
2. Ông Chu Văn C, sinh năm 1960 “vắng mặt”
3. Chị Chu Thị T3, sinh năm 1985 “vắng mặt”
4. Chị Chu Thị T4, sinh năm 1990 “vắng mặt”
5. Anh Chu Văn N, sinh năm 1994 “vắng mặt”
2
Cùng uỷ quyền tham gia tố tụng cho Trần Ngọc A, sinh năm 1995 “có
mặt”
6. Chị Mai Thị T5, sinh năm 2002 “có mặt”
7. Anh Mai Văn H1, sinh năm 2004 “có mặt”
8. Chị Chu Thị N1, sinh năm 1987 “vắng mặt”
Cùng nơi cư trú: Đội 4, ấp A, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước
9. Ông Võ Xuân T6, sinh năm1970 “vắng mặt”
10. Bà Chu Thị H2, sinh năm 1969 “vắng mặt”
Cùng nơi cư trú: Xóm B, thôn H, xã K, thị xã K, tỉnh Hà Tĩnh.
11. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đ, tỉnh Bình Phước
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Ngọc T7, chức vụ: Giám đốc
“vắng mặt”
Địa chỉ: Khu phố T, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình. P1
12. Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Đại H3, chức vụ: Chủ tịch “vắng
mặt”
Địa chỉ: Khu phố T, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước\
- Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Thị P: Ông Ngô Quốc C1 - Luật của Văn phòng L thuộc Đoàn
Luật tỉnh B; địa chỉ: A đường P, tổ E, khu phố B, phường T, thành phố Đ, tỉnh
Bình Phước có mặt”
- Người kháng cáo: Bị đơn Thị T1 người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Chu Văn N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn ông Mai Văn H bị đơn Thị T1 trước đây vợ chồng
nhưng đã ly hôn vào năm 2021 theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn sự
thoả thuận của các đương s số 131/2021/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm
2021 của Toà án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước. Tuy nhiên, khi ly hôn thì
nguyên đơn và bị đơn chưa yêu cầu chia tài sản chung nên nay nguyên đơn yêu cầu
chia tài sản chung gồm những tài sản sau đây:
- Thửa đất số 01, tờ bản đồ số 14, diện tích 5.220,7m
2
, tọa lạc tại ấp D, thị
trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước, đã được Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Đ cấp
“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất” số CI 180133, số vào sổ cấp GCN 06151/TP cho hộ ông Mai Văn H cùng
vợ là bà Võ Thị T1 ngày 29/9/2017, có giá trị thành tiền là 626.484.000 đồng và tài
sản gắn liền với đất 325 cây cao su trồng năm 2008 giá trị thành tiền
163.800.000 đồng, tổng cộng 790.284.000 đồng (sau đây gọi tắt Thửa đất số
01 và tài sản gắn liền với đất).
- Thửa đất số 7 Thửa đất số 8, cùng tờ bản đồ số 28, có tổng diện tích
7.723m
2
, tọa lạc tại ấp D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước, đã được UBND
huyện Đ, tỉnh Bình Phước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ)
số V229592, số vào sổ cấp GCN 1878/QSDĐ/HĐ 1048/CN ngày 11/12/2002 cho
3
hộ Thị P, được Chi nhánh văn phòng đăng quyền sử dụng đất huyện Đ
điều chỉnh biến động tại trang 4 ngày 10/01/2011 nội dung “Chuyển nhượng cho
ông Mai Văn H cùng vợ Võ Thị T1”, có giá trị thành tiền là 2.703.050.000 đồng
tài sản gắn liền với đất gồm 373 cây cao su trồng năm 2017 giá trị
143.987.000 đồng, 01 căn nhà cấp 4 diện ch 4,95 x 8.5m kết cấu tường xây tô,
mái lợp tôn, nền láng xi măng xây dựng năm 2003, phần hiên diện tích 2m x
4.95m lát xi măng gtrị thành tiền 129.910.100 đồng, 01 cây mận 10 năm
tuổi giá trị thành tiền 294.000 đồng, 02 cây mãng cầu 05 năm tuổi giá tr
thành tiền 384.000 đồng, 04 cây tràm 04 năm tuổi giá trị thành tiền
300.000 đồng; tổng cộng thành tiền 2.977.925.100 đồng (sau đây gọi tắt các
thửa đất số 7, 8 và tài sản gắn liền với đất).
- Thửa đất số 90, tờ bản đồ số 27, diện tích đất 192,9m
2
, có 50m
2
đất thổ cư,
tọa lạc tại ấp D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước, đất đã được UBND huyện Đ
cấp “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàvà tài sản khác gắn
liền với đất” số CI 029445, số vào sổ cấp GCN: 05146/TP cho Thị T1 ngày
29/5/2017, có giá trị thành tiền là 590.000.000 đồng và tài sản gắn liền với đất gồm
01 căn nhà cấp 4 có diện tích 103.35m
2
, có kết cấu 01 phòng khách, 02 phòng ngủ,
01 phòng bếp, 01 nhà vệ sinh, 01 gác lửng, tường xây 10, tô sơn, ốp gạch men cao
1,6m, nền lát gạch men, trần ốp la phông tôn diện tích 54m
2
, 39m
2
mái tôn
không lợp la phông, kèo gỗ, cửa sắt, 01 cầu thang bắc lên gác lửng có giá trị thành
tiền là 333.200.400 đồng, sân lát gạch men giá trị thành tiền 11.901.000
đồng, mái hiên gtrị thành tiền 7.550.400 đồng, tường rào giá trị thành
tiền là 8.066.800 đồng, cổng 02 cột tông giá trị thành tiền 2.047.200
đồng; tổng cộng thành tiền là 952.765.800 đồng (sau đây gọi tắt thửa đất số 90
và tài sản gắn liền với đất).
Như vậy, tổng cộng giá trị của khối tài sản chung 04 thửa đất tài sản gắn
liền với đất nguyên đơn yêu cầu chia thành tiền là 4.720.974.900 đồng (theo
Biên bản định giá tài sản ngày 03-5-2024 của Hội đồng định giá tài sản của Toà án
nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước), cụ thể nguyên đơn yêu cầu được chia một
nửa tài sản chung trên, được giao 01 Thửa đất số 01 và toàn bộ tài sản gắn liền với
đất, còn 03 Thửa đất số 7, 8, 90 toàn bộ tài sản gắn liền với đất thì chia giao
cho bị đơn, người nào nhận được nhiều hơn thì nghĩa vụ hoàn lại giá trị chênh
lệch bằng tiền cho người nhận được ít hơn. Nguyên đơn cũng tự nguyện dành riêng
một phần tài sản cho 02 người con chunganh Mai Văn H1, chị Mai Thị T5, mỗi
người 10% trong khối tài sản chung trị giá bằng tiền. Đối với phần đất có diện tích
1.424 m
2
chưa được cấp GCNQSDĐ tài sản gắn liền với đất 84 cây cao su
trồng từ năm 2018, tọa lạc tại ấp D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước thì khi
khởi kiện nguyên đơn yêu cầu chia tài sản chung sau đó nguyên đơn đã rút yêu cầu
khởi kiện đối với phần tài sản này.
Tuy nhiên, bị đơn không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn về việc chia tài sản chung là các Thửa đất số 01, 7, 8, 90 do tất cả các Thửa đất
này tài sản riêng của bị đơn nên bị đơn chỉ đồng ý chia công sức đóng góp của
nguyên đơn đối với tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất gồm nhà ở, cây trồng
4
của tất cả các Thửa đất trên. Bđơn cũng thống nhất với nguyên đơn, tự nguyện
dành riêng một phần tài sản cho 02 người con chung anh Mai Văn H1, chị Mai
Thị T5, mỗi người 10% trong khối tài sản chung trị giá bằng tiền. Còn những
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị P, ông Chu Văn C, chị Chu Thị
T3, anh Chu Văn N yêu cầu độc lập cho rằng Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất đối với các thửa đất số 7, 8 nói trên được Ủy ban nhân dân thị trấn T,
huyện Đ, tỉnh Bình Phước chứng thực số 537-Quyển số 01/CT-SCT/HĐGD ngày
17 tháng 12 năm 2010 hiệu do họ không việc tham gia kết trong Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên, đồng thời yêu cầu huỷ việc đăng
biến động ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
huyện Đ, tỉnh Bình Phước đối với trang 4 GCNQSDĐ số V229592, số vào sổ cấp
GCN 1878/QSDĐ/HĐ 1048/CN ngày 11/12/2002 cho hộ bà Thị P đối với
Thửa đất số 7-8 nói trên nội dung “Chuyển nhượng cho ông Mai Văn H cùng vợ là
Thị T1”. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Ủy ban nhân dân thị trấn T,
huyện Đ, tỉnh Bình Phước thì ý kiến việc chứng thực Hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trên là đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
Tại Bản án số 64/2024/HNGĐ-ST ngày 04-9-2024 của Tòa án nhân dân
huyện Đ, tỉnh Bình Phước, đã quyết định:
“1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Mai Văn H về việc
phân chia tài sản sau ly hôn. Chia cho nguyên đơn ông Mai Văn H được hưởng
50% giá trị tài sản chung, bị đơn Thị T1 được hưởng 50% giá trị tài sản
chung.
2. Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của nguyên đơn ông Mai Văn H bị
đơn bị đơn Thị T1 về việc trích mỗi bên 10% trong khối tài sản được nhận
cho hai người con chung là anh Mai Văn H1 và chị Mai Thị T5.
3. Cụ thể việc phân chia tài sản như sau:
* Giao cho nguyên đơn ông Mai Văn H được quyền quản lý, sử dụng thửa
đất diện tích đất 5.220,7m
2
thuộc thửa số 01 tbản đồ số 14 đất tọa lạc tại ấp
D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước, đất đã được UBND huyện Đ cấp giấy
chứng nhận số phát hành số CI 180133 vào sổ cấp giấy chứng nhận s06151/TP
ngày 29/9/2017 cho hộ ông Mai Văn H cùng vợ Thị T1. Thửa đất giá trị
626.484.000 đồng. Tài sản trên đất 325 cây cao su giá 163.800.000 đồng.
Tổng giá trị tài sản là 790.284.000 đồng.
Phần tài sản ông H được nhận có giá trị 790.284.000 đồng.
* Giao cho bị đơn Thị T1 được quyền quản lý, sử dụng các quyền sử
dụng đất và tài sản trên đất gồm:
- Thửa đất thứ nhất: Phần diện tích đất 7.723m
2
thửa số 7 và số 8, tờ bản đồ
số 28 tọa lạc tại ấp D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước đã được UBND huyện
Đ, tỉnh Bình Phước cấp Giấy chứng nhận số sổ phát hành V229592 vào sổ cấp
Giấy chứng nhận số 1878/QSDĐ/HD 1048/CN ngày 11/12/2002 cho hộ Thị
P, được Chi nhánh văn phòng đăng quyền sử dụng đất cập nhật biến động tại
5
trang 4 ngày 10/01/2011 nội dung “chuyển nhượng cho ông Mai Văn H cùng vợ là
Thị T1”. Giá trị quyền sử dụng diện tích đất 350.000 đồng/m
2
x 7.723m
2
=
2.703.050.000 đồng. Cùng toàn bộ tài sản trên đất gồm: + 373 cây cao su trồng
năm 2017 giá trị 143.987.000 đồng. + 01 căn nhà cấp 4 diện tích 4,95 x 8.5m
kết cấu tường xây tô, mái lợp tôn, nền láng xi măng xây dựng năm 2003; phần hiên
diện tích 2m x 4.95m lát xi măng tổng giá trị 129.910.100 đồng. + 01 cây
mận 10 năm tuổi giá 294.000 đồng; + 02 cây mãng cầu 05 năm tuổi 192.000
đồng/cây = 384.000 đồng; + 04 cây tràm 04 năm tuổi giá 75.000 đồng/cây =
300.000 đồng. Tổng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất là: 2.977.925.100
đồng. (1).
- Thửa đất thứ hai: Quyền sử dụng diện tích đất 192,9m
2
, thuộc thửa số 90,
tờ bản đồ số 27, tọa lạc tại ấp D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước; đất đã
được sở Tài nguyên Môi trường tỉnh B cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CI 029445 vào sổ số GCN 05146/TP ngày 29/5/2017 cho Thị T1. Thửa
đất giá trị 590.000.000 đồng. Cùng toàn bộ tài sản trên đất gồm: 01 căn nhà
cấp 4 diện tích 103.35m
2
, kết cấu: 01 phòng khách, 02 phòng ngủ, 01 phòng
bếp; 01 nhà vệ sinh; 01 gác lửng; tường xây 10, sơn, ốp gạch men cao 1,6m;
nền lát gạch men, trần ốp la phong tôn diện tích 54m
2
, 39m
2
mái tôn không lợp
la phông, kèo gỗ; cửa sắt; 01 cầu thang bắc lên gác lửng có giá 333.200.400 đồng.
Sân lát gạch men giá 11.901.000 đồng; Mái hiên giá 7.550.400 đồng; tường
rào giá 8.066.800 đồng; cổng 02 cột tông g2.047.200 đồng. Giá trị
tài sản trên diện tích đất 362.765.800 đồng. Tổng giá trị quyền sử dụng đất
tài sản trên đất 952.765.800 đồng. (2). Phần tài sản T1 được giao giá trị
(1) + (2) = 3.930.690.900 đồng. Tổng giá trị tài sản chung của ông H T1
4.720.974.900 đồng. Phần tài sản ông H T1 mỗi người được nhận 50%
giá trị tài sản chung tương ứng với số tiền 2.360.487.450 đồng. Do phần tài sản bà
T1 được giao giá trị nhiều hơn phần tài sản ông H được nhận nên T1 phải
trách nhiệm hoàn lại cho ông H số tiền chênh lệch 3.930.690.900 -
2.360.487.450 = 1.570.203.450 đồng.
4. Do các bên tự nguyện thỏa thuận trích mỗi bên 10% trong khối tài sản
được nhận cho hai người con chung anh Mai Văn H1 chị Mai Thị T5 tương
ứng với số tiền 2.360.487.450 x 10% = 236.048.745 đồng. Anh Mai Văn H1 chị
Mai Thị T5 mỗi người được nhận từ bà T1 và ông H số tiền 236.048.745 đồng.
5. Về nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu nên HĐXX không xem xét
giải quyết.
6. Đình chỉ giải quyết một phần vụ án đối với việc giải quyết diện tích đất
1.424,6 m
2
.
7. Bác yêu cầu độc lập của những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà
Thị P, ông Chu Văn C, chị Chu Thị T3, chị Chu Thị T4, anh Chu Văn N về việc
hủy Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được Ủy ban nhân dân thị trấn
T, huyện Đ chứng thực ngày 17/12/2010 và hủy việc đăng ký biến động giấy chứng
nhận số V229592 vào sổ số 1878/QSDĐ/HD 1048/CN được Chi nhánh Văn phòng
6
đăng ký đất đai huyện Đ xác nhận ngày 10/01/2011...”.
Ngoài ra, Bản án còn quyết định về án phí, chi phí tố tụng, biện pháp đảm
bảo thi hành án và quyền kháng cáo của các đương sự.
Ngày 11 tháng 9 năm 2024, bị đơn Thị T1 kháng cáo toàn bộ bản án
thẩm, yêu cầu sửa án thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn về việc chia tài sản là quyền sử dụng đất.
Ngày 16 tháng 9 năm 2024, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Chu
Văn N kháng cáo yêu cầu chấp nhận yêu cầu độc lập.
Ý kiến của Kiểm sát viên Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước
tại phiên toà:
- Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán Hội đồng xét xử, kể từ khi
thụ lý vụ án và tại phiên toà, Thẩm phán và Hội đồng xét xử tuân thủ đúng các quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về hướng giải quyết vụ án: Đnghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo
của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Chu Văn N, chấp nhận một phần
yêu cầu kháng cáo của bị đơn Thị T1, sửa một phần án sơ thẩm theo hướng
chia cho nguyên đơn 1/3 khối tài sản chung, giao cho nguyên đơn Thửa đất số 01
và toàn bộ tài sản gắn liền với đất; chia cho bị đơn 2/3 của khối tài sản chung, giao
cho bị đơn các Thửa đất số 7, 8, 90 và toàn bộ tài sản gắn liền với đất, bị đơn được
nhận nhiều hơn nên bị đơn có trách nhiệm hoàn trả lại giá trị tài sản chênh lệch cho
nguyên đơn sau khi đã trích một phần tài sản cho 02 người con chung anh Mai
Văn H1, chị Mai Thị T5, mỗi người 10% trong khối tài sản chung trị giá bằng tiền.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh
tụng tại phiên toà Toà án nhân dân tỉnh Bình Phước nhận định như sau:
[1] Đơn kháng cáo của bị đơn bà Thị T1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan anh Chu Văn N làm trong thời hạn luật định, nội dung hình thức
phù hợp với quy định pháp luật nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc
thẩm.
[2] Xét kháng cáo của bị đơn Thị T1, thấy rằng: Theo Giấy chứng
nhận kết hôn của nguyên đơn ông Mai Văn H và bị đơn bà Võ Thị T1 số 262/2002,
Quyển số 02 ngày 27 tháng 12 năm 2002 tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện Đ,
tỉnh nh Phước theo Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận
của các đương sự số 131/2021/QĐST-HNGĐ ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Toà
án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước thì toàn bộ 04 thửa đất số 01, 7, 8, 90 mà
nguyên đơn ông Mai Văn H yêu cầu chia tài sản chung đều trong thời kỳ hôn
nhân của nguyên đơn và bị đơn; do đó, Toà án cấp thẩm xác định tài sản
chung của nguyên đơn bị đơn, chia hiện vật cho nguyên đơn Thửa đất số 01
tài sản gắn liền với đất, chia hiện vật cho bị đơn 03 thửa đất số 7, 8, 90 tài sản
gắn liền với đất căn cứ, phù hợp đúng quy định của pháp luật nên bị đơn
7
kháng cáo cho rằng các thửa đất trên là tài sản riêng của bị đơn là không có căn cứ
nên không được chấp nhận. Tuy nhiên, xét hoàn cảnh gia đình của mỗi bên, nguồn
gốc hình thành, công sức đóng góp tạo dựng, duy trì phát triển khối tài sản
chung thì bị đơn đóng góp lớn hơn rất nhiều so với nguyên đơn nhưng Toà án cấp
thẩm chia tài sản chung cho nguyên đơn và bị đơn tỷ lệ bằng nhau chưa phù
hợp nên cần chấp nhận một phần kháng cáo của bị đơn, sửa một phần án thẩm,
chia cho nguyên đơn 1/3 khối tài sản chung, giao cho nguyên đơn Thửa đất số 01
và toàn bộ tài sản gắn liền với đất, chia cho bị đơn 2/3 của khối tài sản chung, giao
cho bị đơn các Thửa đất số 7, 8, 90 và toàn bộ tài sản gắn liền với đất, bị đơn được
nhận nhiều hơn nên bị đơn có trách nhiệm hoàn trả lại giá trị tài sản chênh lệch cho
nguyên đơn sau khi đã trích một phần tài sản cho 02 người con chung anh Mai
Văn H1, chị Mai Thị T5, mỗi người 10% trong khối tài sản chung trị giá bằng tiền,
cụ thể chia như sau: Tổng giá trị khối tài sản chung thành tiền 4.720.974.900
đồng, trích lại cho hai người con chung, mỗi người 10% là 472.097.490 đồng, tổng
hai người con chung 944.194.980 đồng; còn lại tài sản chung thành tiền để chia
3.776.779.920 đồng, chia cho nguyên đơn 1/3 thành tiền 1.258.926.640 đồng,
chia cho bị đơn 2/3 thành tiền là 2.517.853.250 đồng, cụ thể chia bằng hiện vật như
sau: Giao cho nguyên đơn 01 Thửa đất số 01 toàn bộ tài sản gắn liền với đất,
tổng trị giá thành tiền là 790.284.000 đồng; giao cho bị đơn 03 thửa đất số 7, 8, 90
và toàn bộ tài sản gắn liền với đất, tổng giá trị thành tiền là 3.930.690.900 đồng, bị
đơn trách nhiệm trích 10% cho hai người con chung 944.194.980 đồng, còn
lại 2.986.495.020 đồng, trừ đi phần tài sản bị đơn được chia là 2.517.853.250 đồng
thành tài sản chênh lệch bị đơn có trách nhiệm hoàn lại cho nguyên đơn thành tiền
là 468.641.770 đồng.
[3] Xét kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Chu Văn
N, thấy rằng: Các thửa đất số 7, 8 trên được Toà án cấpthẩm xác định là tài sản
chung của nguyên đơn bị đơn căn cứ đúng quy định của pháp luật nên
Toà án cấp sơ thẩm không chấp nhận c yêu cầu độc lập của những người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Thị P, ông Chu Văn C, chChu Thị T3, anh
Chu Văn N cũng căn cứ đúng quy định của pháp luật nên kháng cáo của
anh Chu Văn N không được chấp nhận, giữ nguyên án sơ thẩm về phần này.
[4] Về án phí: Các đương sự phải chịu theo quy định của pháp luật được quy
định tại các điều 147, 148 của Bộ luật Tố tụng dân snăm 2015 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Toà án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ khoản 2 Điều 308, Điều 309 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Chấp nhận một phần yêu cầu kháng cáo của bị đơn bà Võ Thị T1;
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người quyền lợi, nghĩa vụ liên
8
quan anh Chu Văn N;
Sửa một phần Bản án số 14/2024/HNGĐ-ST ngày 06-11-2024 của Tòa án
nhân dân huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
2. Căn cứ các điều 33, 34, 59, 62 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014,
2.1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Mai Văn H
về việc chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn;
2.1.1. Giao cho nguyên đơn ông Mai n H 01 Thửa đất số 01, tbản đồ số
14, diện tích 5.220,7m
2
, tọa lạc tại ấp D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước, đã
được Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất” số CI 180133, số vào sổ cấp GCN
06151/TP cho hộ ông Mai Văn H cùng vợ Thị T1 ngày 29/9/2017 và tài
sản gắn liền với Thửa đất này có 325 cây cao su trồng năm 2008.
2.1.2. Giao cho bị đơn Thị T1 02 Thửa đất số 7 số 8, tờ bản đồ số
28, tổng diện tích 7.723m
2
, tọa lạc tại ấp D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình
Phước, đã được UBND huyện Đ, tỉnh Bình Phước cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số V229592, số vào sổ cấp GCN 1878/QSDĐ/HĐ 1048/CN ngày
11/12/2002 cho hộ Thị P, được Chi nhánh văn phòng đăng quyền sử
dụng đất huyện Đ điều chỉnh biến động tại trang 4 ngày 10/01/2011 nội dung
“Chuyển nhượng cho ông Mai Văn H cùng vợ là Võ Thị T1” và tài sản gắn liền với
2 thửa đất số 7, 8 trên gồm 373 cây cao su trồng năm 2017, 01 căn nhà cấp 4 xây
dựng năm 2003, 01 cây bơ 10 năm tuổi, 01 cây mận 10 năm, 02 cây mãng cầu 05
năm tuổi, 04 cây tràm 04 năm tuổi.
2.1.3. Giao cho bị đơn Thị T1 01 Thửa đất số 90, tờ bản đồ số 27,
diện tích đất 192,9m
2
, có 50m
2
đất thổ cư, tọa lạc tại ấp D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh
Bình Phước, đất đã được Ủy ban nhân dân huyện Đ cấp “Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất” số CI 029445,
số vào sổ cấp GCN: 05146/TP cho Thị T1 ngày 29/5/2017 tài sản gắn
liền với đất 01 căn nhà cấp 4 diện tích 103,35m
2
, kết cấu: 01 phòng
khách, 02 phòng ngủ, 01 phòng bếp; 01 nhà vệ sinh; 01 gác lửng; tường xây 10,
sơn, ốp gạch men cao 1,6m; nền lát gạch men, trần ốp la phong tôn diện tích 54m
2
,
39m
2
mái tôn không lợp la phông, kèo gỗ; cửa sắt, 01 cầu thang bắc lên gác
lửng, sân lát gạch men, mái hiên, tường rào, cổng có 02 cột bê tông.
2.1.4. Bị đơn bà Thị T1 trách nhiệm hoàn trả giá trị tài sản thành tiền
cho nguyên đơn ông Mai Văn H là 468.642.640 đồng.
2.1.5. Bị đơn Thị T1 trách nhiệm giao cho chị Mai Thị T5 anh
Mai Văn H1 mỗi người 472.097.490 đồng.
3. Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
9
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bluật Dân
sự năm 2015.
4. Các đương sự được quyền liên hệ với quan Nhà nước thẩm quyền
để thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
5. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của những người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Thị P, ông Chu Văn C, chị Chu Thị T3, anh Chu Văn N về việc
tuyên bố vô hiệu Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được chứng thực số
537-Quyển s01/CT-SCT/HĐGD ngày 17 tháng 12 năm 2010 tại Ủy ban nhân
dân thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước;
6. Không chấp nhận yêu cầu độc lập của những người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan Thị P, ông Chu Văn C, chị Chu Thị T3, anh Chu Văn N về việc
huỷ điều chỉnh biến động ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai huyện Đ, tỉnh Bình Phước đối với trang 4 GCNQSDĐ số
V229592, số vào sổ cấp GCN 1878/QSDĐ/HĐ 1048/CN ngày 11/12/2002 cho hộ
Thị P đối với Thửa đất số 7-8 nói trên nội dung “Chuyển nhượng cho
ông Mai Văn H ng vợ là bà Võ Thị T1”.
7. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với phần đất diện tích
1.424 m
2
chưa được cấp GCNQSDĐ tài sản gắn liền với đất 84 cây cao su
trồng từ năm 2018, tọa lạc tại ấp D, thị trấn T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
8. Về án phí:
8.1. Án phí dân sự thẩm: Buộc nguyên đơn ông Mai Văn H phải nộp
49.767.799 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng phí thẩm nguyên đơn
đã nộp 17.500.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số
0018670 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân shuyện Đ,
tỉnh Bình Phước, nguyên đơn còn phải nộp 32.267.799 đồng án phí dân sự
thẩm. Buộc bị đơn Thị T1 phải nộp 82.357.066 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
Buộc những người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Chu Thị T3, chị Chu Thị
T4, anh Chu Văn N mỗi người phải nộp 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền
tạm ứng án phí thẩm họ đã nộp theo các Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Toà án số 0010405, 0010406, 0010408 cùng ngày 03/7/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Đ, tỉnh Bình Phước. Đối với những người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bà Võ Thị P và ông Chu Văn C thuộc trường hợp người trên 60 tuổi được
miễn án phí nên được trả lại mỗi người 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp
theo các Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0010407, 0010409 cùng
ngày 03/7/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bình Phước.
8.2. Án phí dân sự phúc thẩm: Bị đơn Thị T1 không phải nộp, được
trả lại số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm
ứng án phí, lphí Toà án số 0010662 ngày 29 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bình Phước. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
anh Chu Văn N phải nộp 300.000 đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm 300.000 đồng mà anh N đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
10
Toà án số 0010663 ngày 29 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Đ, tỉnh Bình Phước
9. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
10. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước;
- Toà án nhân dân huyện Đ;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ;
- Những người tham gia tố tụng;
- Cổng thông tin điện tử Toà án nhân dân tối cao;
- Lưu HS, TGĐ&NCTN, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Văn Nhân
Tải về
Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT Bản án số 11/2025/HNGĐ-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất