Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 07/05/2025 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 07/05/2025 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Điện Biên Phủ (TAND tỉnh Điện Biên) |
Số hiệu: | 11/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Buộc trả nợ vay |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ Đ
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 11/2025/DS-ST
Ngày: 07/5/2025
V/v : Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Đ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Bạc Thị Liên
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Cao Thị Hồng Minh
2. Bà Nguyễn Thị Lan
- Thư ký phiên tòa: Bà Ông Lường Văn Đ - Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
thành phố Đ, tỉnh Điện Biên.
Ngày 07 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Đ, tỉnh
Điện Biên, xét xử sơ thẩm công khai
vụ án dân sự thụ lý số 31/2024/TLST- DS ngày
19 tháng 11 năm 2024 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 15/2025/QĐXX-ST ngày 16 tháng 4 năm 2025, Quyết định
hoãn phiên tòa số: 25/2025/QĐST-DS ngày 25/4/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ông Đinh Đặng S, sinh năm 1979; Nơi ĐKHKTT: số nhà 99,
tổ 02, phường M, thành phố Đ, tỉnh Điện Biên (có mặt).
2. Bị đơn: bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1992; Địa chỉ: số nhà 706, Tổ 2,
phường T, thành phố Đ, tỉnh Điện Biên (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Theo đơn khởi kiện và bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa, nguyên đơn Đinh Đặng S trình bày:
Do có mối quan hệ quen biết bạn bè từ trước nên ngày 15/03/2024, ông S có
cho bà Nguyễn Thị H vay số tiền 50.000.000 đồng, thời hạn vay là 10 ngày, hẹn trả
nợ ngày 25/3/2024, việc vay tiền được các bên lập thành biên bản, có đầy đủ chữ ký
của cả 2 bên giữa tôi và bà H có sao kê tài khoản nhận tiền 50.000.000đ của bà
Nguyễn Thị H do tôi (Sơn) chuyển tiền. Nhưng quá thời hạn vay tôi (S) đã đến nhà
đòi rất nhiều lần bà H cố tình không trả do vậy tôi làm đơn yêu cầu bà H trả số tiền
50.000.000 đồng gốc đã vay và tính lãi 10%/năm đối với số tiền gốc đã vay từ thời
điểm 26/3/2024 đến 26/9/2024 (6 tháng) là 2.500.000đ. Tổng cả gốc và lãi buộc bà
H phải trả 52.500.000đ.
2. Tại bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn Nguyễn Thị H
trình bày:

2
Ngày 15/03/2024 anh S có chuyển tiền vào tài khoản của tôi (H) số tiền
50.000.000đ để trả khoản nợ Ngân hàng, sau đó bắt tôi viết giấy vay tiền ký tên H
văn bản lập ngày 15/03/2024. Mấy ngày sau khoảng ngày 20/03/2024 có tất toán
khoản vay của vợ chồng tôi ở ngân hàng mà anh S làm giám đốc chi nhánh trong đó
có hứa sẽ giảm lãi cho vợ chồng tôi là 50.000.000đ. Nhưng sau khi vợ chồng tôi có
trả hết tiền gốc và lãi vào ngân hàng đối với khoản vay trước đó mà anh S làm giám
đốc chi nhánh thì anh S lại bắt tôi ký vào giấy vay tiền lấy 50.000.000đ. Anh S có
nói là là sau khi tất toán khoản vay của ngân hàng thì ngân hàng sẽ trừ số tiền lãi là
gần 50.000.000đ cho vợ chồng tôi tại ngân hàng, nhưng ngân hàng và anh S đã
không trừ khoản lãi như thoản thuận với chúng tôi. Ngân hàng và anh S lật lọng do
vậy tôi sẽ trừ số tiền 50.000.000đ anh S chuyển vào tài khoản tôi sang ngang cho
anh S, cho dù anh S có đòi và kiện tôi lên Tòa án tôi cũng sẽ nhất định không trả do
anh S và ngân hàng đã lật lọng gian rối. Bản thân anh S đã không thực hiện cam kết
như đã thỏa thuận và đã hứa với cả vợ chồng tôi. Ngoài ra tôi không ý kiến gì thêm.
Bản thân tôi do bận công việc nên không thể đến Tòa tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án, do vậy tôi xin vắng tại các buổi hòa giải xét xử của Tòa, đề
nghị Tòa xem xét.
Tại phiên tòa hôm nay bị đơn bà Huyền có đơn xin xét xử vắng mặt do vậy
HĐXX căn cứ Khoản 1 Điều 227/BLTTDS, HĐXX vẫn tiến hành xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về Tố tụng: Bị đơn có nơi cư trú tại tổ 2, phường T, thành phố Đ, tỉnh Đ
do vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Điện Biên
Phủ theo khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39/BLTTDS
- Về sự vắng mặt của đương sự: Tòa án nhân dân thành phố Đ đã thực hiện
đúng quy định tại các Điều 177/BLTTDS, việc bà Huyền không thực hiện quyền và
nghĩa vụ được quy định tại các Điều 70;72/BLTTDS là do bà Huyền đã tự từ bỏ
quyền và nghĩa vụ của mình, có đơn xin xét xử vắng mặt cho nên căn cứ khoản 1
Điều 227/BLTTDS, HĐXX vẫn tiến hành xét xử.
[2]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Ông S yêu cầu bà H phải trả số
tiền 50.000.000 đồng gốc đã vay và tính lãi 10%/năm đối với số tiền gốc đã vay từ
thời điểm 26/3/2024 đến 26/9/2024 (6 tháng) là 2.500.000đ. Tổng cả gốc và lãi buộc
bà H phải trả 52.500.000đ.
Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án HĐXX xét thấy việc vay
nợ giữa ông S và bà H là có thật, bản cam kết trả nợ cùng giấy vay nợ do chính bà
Huyền và ông Sơn lập ngày 15/03/2024 và ngày hẹn ngày 25/03/2024 có chữ ký của
ông S và bà H được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bằng bản viết tay do chữ viết của
bà H lập.
- Căn cứ bản tự khai của bà H thừa nhận việc ông S cho vay tiền và cho rằng
ông S có bắt bà viết giấy vay tiền. Bà H thừa nhận có vay và nhận tiền từ ông S qua

3
tài khoản ông S chuyển vào tài khoản bà Nguyễn Thị H theo số: 0928278666 ngày
15/03/2024 tại ngân hàng MB (ngân hàng TMCP quân đội). Nhưng bà cho rằng đó
là ông S có nói là sau khi tất toán khoản vay trước đó của vợ chồng bà tại ngân hàng
thì ngân hàng sẽ trừ số tiền lãi là gần 50.000.000đ cho vợ chồng bà, nhưng ngân
hàng và ông S đã không trừ khoản lãi như thoản thuận nên bà sẽ không trả số tiền
trên, nhưng bà H lại không cung cấp được cho Tòa bất cứ tài liệu chứng cứ nào về
thỏa thuận trên.
Xét văn bản vay tiền lập ngày 15/03/2024 giữa ông S và bà H là không trái
pháp luật, đạo đức xã hội, tuân thủ các quy định của pháp luật về nội dung và hình
thức nên được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Các bên tham gia trong giao dịch này
có mọi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết nói trên. Quá trình thực
hiện hợp đồng, khi đến thời hạn trả nợ, bà H không trả nợ cho ông S. Do vậy ông S
có quyền khởi kiện.
Theo quan điểm bà H là không có ý định trả khoản nợ này và sẽ trừ sang
ngang khoản nợ với ông S, nhưng lại không cung cấp hay xuất trình được bằng
chứng cho Tòa. Do vậy ông S khởi kiện đòi số tiền gốc 50.000.000đ là có căn cứ;
ông S yêu cầu tính lãi 10%/năm đối với số tiền gốc đã vay từ thời điểm 26/3/2024
đến 26/9/2024 (6 tháng) là 2.500.000đ căn cứ khoản 4 Điều 466 và khoản 2 Điều
468/BLDS HĐXX chấp nhận.
Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị H đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ với ông S. Quá
trình giải quyết vụ án bà H đã không đến Tòa để thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình, bà có đơn xin vắng tại các buổi làm việc do bà đã tự từ bỏ quyền của mình
nên HĐXX căn cứ theo quy định pháp luật buộc bà H phải có nghĩa vụ trả nợ đối
với ông S là 52.500.000đ. (cả gốc và lãi)
[3]. Về án phí: Áp dụng Điều 147/BLTTDS, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án, bà H phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm có giá ngạch.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 227, Điều 228/ Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 275, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật
Dân sự;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Đặng Sơn
1.1. Buộc bà Nguyễn Thị H phải trả cho ông Đinh Đặng S tổng số tiền:
52.500.000 đồng (năm mươi hai triệu năm trăm nghìn đồng) tiền gốc và lãi.

4
2. Kể từ ngày ông Đinh Đặng S có đơn yêu cầu thi hành án nếu bà H không
tự nguyện thi hành án đối với khoản tiền gốc và lãi thì bà H phải trả lãi đối với số
tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền
được xác định theo quy định tại Điều 357 và Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
3. Về án phí: Áp dụng Điều 147 BLTTDS, khoản 1, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ
phí Toà án bà Nguyễn Thị H phải chịu 2.625.000đồng (hai triệu sáu trăm hai mươi
năm nghìn đồng)( 52.500.000đ x 5%) án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch.
- Trả lại cho ông Đinh Đặng S 1.300.000đồng (một triệu ba trăm nghìn đồng)
tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch đã nộp theo biên lai số số 0001078 ngày
14/11/2024, tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Đ, tỉnh Điện Biên.
4. Về quyền kháng cáo: Áp dụng Điều 271, Điều 273/BLTTDS, đương sự có
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
(07/05/2025), đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tòa án niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát ND thành phố Đ;
- Những người tham gia tố tụng;
- Chi cục THADS thành phố Đ;
- Toà án tỉnh Điện Biên;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Bạc Thị Liên
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Bản án số 83/2025/DS-PT ngày 22/08/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 905/2025/DS-PT ngày 13/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm