Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 28/04/2025 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2025/DS-ST ngày 28/04/2025 của TAND Q. Thanh Khê, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Thanh Khê (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 11/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của Ngân hàng TMCP Q với ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 về tiền gốc và lãi phát sinh; Tuyên xử |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Q. THANH KHÊ - TP ĐÀ NẴNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số:11//2025/DS-ST
Ngày: 28/4/2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng"
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ, TP ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Xuân
Các Hội thẩm nhân dân: - Ông Trần Minh Thân
- Bà Nguyễn Thị Hồng
- Thư ký phiên tòa: Bà Lương Lê Ngọc Linh - Thư ký Tòa án nhân dân
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng tham
gia phiên tòa: Bà Võ Thị Minh Hiếu - Kiểm sát viên
Ngày 28 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số
282/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 292/2025/QĐXXST-DS ngày
19/02/2025 và quyết định hoãn phiên tòa số 292/2025/QĐST-DS ngày 06/03/2025
giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Q. Trụ sở: Tầng 1 (tầng trệt) và tầng 2
Tòa nhà Sailing Tower, số A P, phường B, quận A, Thành phố Hồ Chí Minh. Địa
chỉ liên hệ: A Đ, phường C, quận T, thành phố Đà Nẵng.
Đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V – chức vụ: Tổng Giám đốc. Đại
diện theo ủy quyền: ông Võ Văn T và ông Trần Tiến L – chức vụ: Cán bộ Ngân
hàng; Cùng địa chỉ: A Đ, phường C, quận T, thành phố Đà Nẵng (theo Giấy ủy
quyền số 134502.24 ngày 11/7/2024). Ông L có mặt.
* Bị đơn: Ông Võ Nguyên T1 – sinh năm: 1979 và bà Đào Thị Tuyết T2 –
sinh năm: 1994; Địa chỉ: 1 N, phường A, quận T, thành phố Đà Nẵng. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện đề ngày 11/07/2024, Bản tự khai, quá trình tố tụng
đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Ngày 16/10/2021, Ngân hàng TMCP Q với ông Võ Nguyên T1 và bà Đào
Thị Tuyết T2 ký kết Hợp đồng tín dụng số 9093462.21 và Khế ước nhận nợ số
9093462(1).21 ngày 18/10/2021, nội dung cụ thể như sau: Số tiền giải ngân:
1.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ đồng); Mục đích giải ngân: vay mua ô tô
2
mới tiêu dùng; Thời hạn vay: 96 tháng, từ ngày tiếp theo ngày Khoản Tín Dụng
được giải ngân đến 18/10/2029; Lãi suất tại thời điểm giải ngân: 8.90%/năm; Lãi
suất này là lãi suất ưu đãi và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày
giải ngân khoản tín dụng. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh
lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 3.9%/năm; Trả
nợ gốc: Sau thời gian ân hạn: hàng tháng, vào ngày 28; kỳ trả đầu tiên:
28/11/2021; số tiền trả mỗi kỳ 10.417.000 đồng; số còn lại trả vào cuối kỳ; Trả nợ
lãi: hàng tháng ,vào ngày 28; kỳ trả đầu tiên: 28/11/2021; Trả phí: theo quy đinh
của V1 từng thời kỳ. Tài sản bảo đảm cho khoản vay là chiếc xe ô tô nhãn hiệu
Audi, số loại 8WCBBDG, màu trắng, biển kiểm soát 43A-008935 do Phòng C
Công an T3 cấp ngày 15/10/2021 theo hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải - số
716083021 ngày 16/10/2021.
Ngoài ra, ngày 18/10/2021, Ngân hàng TMCP Q và ông Võ Nguyên T1 ký
Hợp đồng thẻ tín dụng (bao gồm giấy đề nghị phát hành thẻ và Bản điều khoản,
điều kiện cấp tín dụng), Số tài khoản thẻ C000000000543601, hạn mức
50.000.000; lãi suất, phí: theo Bản thỏa thuận về điều khoản và điều kiện sử dụng
thẻ tín dụng của V1.
Quá trình thực hiện các hợp đồng nêu trên như sau:
- Hợp đồng tín dụng số 9093462.21 ngày 16/10/2021 khoản vay mua xe, ông
T1 và bà T2 được giải ngân số tiền 1.000.000.000 đồng đã thanh toán được số tiền
338.896.227 đồng. Trong đó trả tiền gốc 187.523.000đồng và trả tiền lãi
151.373.227 đồng, sau đó không trả bất kỳ khoản tiền nợ phát sinh nào, vi phạm kể
từ ngày 28/4/2023, dù được ngân hàng thông báo nợ nhiều lần nhưng không thanh
toán nợ cho ngân hàng. Kể từ ngày 28/4/2023, Ngân hàng chuyển toàn bộ sang nợ
quá hạn. Tính đến ngày 28/4/2025, ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2
còn nợ số tiền là 1.175.275.704 đồng. Trong đó: nợ gốc 812.477.000 đồng, nợ lãi
trong hạn 96.538.220 đồng, nợ lãi quá hạn 266.260.484 đồng
- Hợp đồng thẻ tín dụng ký ngày 18/10/2021, ông T1 đã thực hiện giao dịch
rút số tiền 49.112.200đồng để thanh toán cho tiền hàng cho Công ty X. Từ ngày
kích hoạt thẻ ông T1 có thanh toán số tiền 48.207.586 đồng. Trong đó thanh toán
gốc 2.455.600 đồng, lãi 22.087.042 đồng và phí thẻ là 23.664.944 đồng. Tiền gốc
chưa thanh toán là 46.656.400 đồng. Vi phạm nghĩa vụ thanh toán thẻ nên ngân
hàng chuyển sang nợ lãi quá hạn kể từ ngày 10/6/2023. Tính đến ngày 28/4/2025,
nợ thẻ còn là 78.756.003đồng. Trong đó: nợ gốc 46.656.400 đồng, nợ lãi quá hạn
32.099.603 đồng
Do ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên
Ngân hàng đề nghị Toà án giải quyết các yêu cầu sau:
- Buộc ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 phải thanh toán toàn bộ
nghĩa vụ nợ của Hợp đồng tín dụng số 9093462.21 ký ngày 16/10/2021 tính đến
ngày 28/4/2025 là 1.175.275.704 đồng. Trong đó: nợ gốc 812.477.000 đồng, nợ lãi
trong hạn 96.538.220 đồng, nợ lãi quá hạn 266.260.484 đồng và Hợp đồng thẻ tín
dụng ký ngày 18/10/2021 tính đến ngày 28/4/2025 là 78.756.003đồng. Trong đó:
nợ gốc 46.656.400 đồng, nợ lãi quá hạn 32.099.603 đồng
Buộc ông Võ Nguyên T1 bà Đào Thị Tuyết T2 còn phải tiếp tục trả lãi phát
sinh và các khoản phí của Hợp đồng tín dụng số 9093462.21 ký ngày 16/10/2021
3
và Hợp đồng thẻ tín dụng ký ngày 18/10/2021 cho đến khi tất toán toàn bộ nợ vay
cho Ngân hàng
- Đối với tài sản thế chấp cho khoản vay là chiếc xe ô tô nhãn hiệu Audi, số
loại 8WCBBDG, màu trắng, biển kiểm soát 43A-008935 do Phòng C Công an T3
cấp ngày 15/10/2021 theo hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 716083021
ngày 16/10/2021 ngân hàng không yêu cầu giải quyết.
* Bị đơn Ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 mặc dù đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Tòa án không ghi nhận ý kiến của
ông T1 và bà T2 về yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Thanh Khê,
thành phố Đà Nẵng phát biểu:
- Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của người
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án, đề nghị HĐXX: Căn cứ Điều 463, 466 Bộ luật Dân sự;
Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP Q đối với ông Võ
Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
1. Buộc ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 phải thanh toán nợ Hợp
đồng tín dụng số 9093462.21 ngày 16/10/2021 tính đến ngày 28/4/2025 là
1.175.275.704 đồng. Trong đó: nợ gốc 812.477.000 đồng, nợ lãi trong hạn
96.538.220 đồng, nợ lãi quá hạn 266.260.484 đồng.
- Ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 tiếp tục trả lãi phát sinh cho
Ngân hàng kể từ ngày 29/04/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ
quy định tại Hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng số 9093462.21 ngày
16/10/2021.
2. Buộc ông Võ Nguyên T1 thanh toán nợ thẻ tín dụng tính đến ngày
28/4/2025 là 78.756.003đồng. Trong đó: nợ gốc 46.656.400 đồng, nợ lãi quá hạn
32.099.603 đồng.
- Ông Võ Nguyên T1 còn phải tiếp tục trả lãi quá hạn, phí kể từ ngày
29/4/2025 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ khoản nợ thẻ tín dụng tại giấy đề
nghị phát hành thẻ và Bản điều khoản, điều kiện cấp tín dụng ký ngày 18/10/2021.
- Đối với tài sản thế chấp cho khoản vay là chiếc xe ô tô nhãn hiệu Audi, số
loại 8WCBBDG, màu trắng, biển kiểm soát 43A-008935 do Phòng C Công an T3
cấp ngày 15/10/2021 theo hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 716083021
ngày 16/10/2021 ngân hàng không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
Về án phí phí: Ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 phải chịu án phí
dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật đối với yêu cầu khởi kiện được Tòa án
chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, sau khi thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:
4
1] Về tố tụng:
Ngân hàng TMCP Q khởi kiện ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết
T2 sinh năm: 1994; Địa chỉ: 1 N, phường A, quận T, thành phố Đà Nẵng về việc
"Tranh chấp hợp đồng tín dụng". Do đó, thẩm quyền giải quyết yêu cầu khởi kiện
giữa nguyên đơn Ngân hàng TMCP Q đối với bị đơn kiện ông Võ Nguyên T1 và
bà Đào Thị Tuyết T2 thuộc Tòa án nhân dân quận Thanh Khê theo quy định tại
khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Bị đơn ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng ông T1 và bà T2 không có mặt trong quá trình tố tụng, vắng mặt lần
thứ hai tại phiên tòa nên căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng buộc ông Võ Nguyên T1 và bà
Đào Thị Tuyết T2 phải thanh toán toàn bộ nghĩa vụ nợ của Hợp đồng tín dụng số
9093462.21 ký ngày 16/10/2021 tính đến ngày 28/4/2025 là 1.175.275.704 đồng.
Trong đó: nợ gốc 812.477.000 đồng, nợ lãi trong hạn 96.538.220 đồng, nợ lãi quá
hạn 266.260.484 đồng và Hợp đồng thẻ tín dụng ký ngày 18/10/2021 tính đến ngày
28/4/2025 là 78.756.003đồng. Trong đó: nợ gốc 46.656.400 đồng, nợ lãi quá hạn
32.099.603 đồng và Buộc ông Võ Nguyên T1 bà Đào Thị Tuyết T2 còn phải tiếp
tục trả lãi phát sinh và các khoản phí của Hợp đồng tín dụng số 9093462.21 ký
ngày 16/10/2021 và Hợp đồng thẻ tín dụng ký ngày 18/10/2021 cho Ngân hàng
thì thấy:
Ngày 16/10/2021, Ngân hàng TMCP Q và ông Võ Nguyên T1 và bà Đào
Thị Tuyết T2 ký kết Hợp đồng tín dụng số 9093462.21 và Khế ước nhận nợ số
9093462(1).21 ngày 18/10/2021, nội dung cụ thể như sau: Số tiền giải ngân:
1.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Một tỷ đồng); Mục đích giải ngân: vay mua ô tô
mới tiêu dùng; Thời hạn vay: 96 tháng, từ ngày tiếp theo ngày Khoản Tín Dụng
được giải ngân đến 18/10/2029; Lãi suất tại thời điểm giải ngân: 8.90%/năm; Lãi
suất này là lãi suất ưu đãi và chỉ được áp dụng trong 12 tháng đầu tiên kể từ ngày
giải ngân khoản tín dụng. Hết thời hạn ưu đãi nói trên, lãi suất sẽ được điều chỉnh
lại 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm cộng biên độ 3.9%/năm; Trả
nợ gốc: Sau thời gian ân hạn: hàng tháng, vào ngày 28; kỳ trả đầu tiên:
28/11/2021; số tiền trả mỗi kỳ 10.417.000 đồng; số còn lại trả vào cuối kỳ; Trả nợ
lãi: hàng tháng ,vào ngày 28; kỳ trả đầu tiên: 28/11/2021; Trả phí: theo quy đinh
của V1 từng thời kỳ. Tài sản bảo đảm cho khoản vay là chiếc xe ô tô nhãn hiệu
Audi, số loại 8WCBBDG, màu trắng, biển kiểm soát 43A-008935 do Phòng C
Công an T3 cấp ngày 15/10/2021 theo hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số
716083021 ngày 16/10/2021.
Ngoài ra ngày 18/11/2021, ông Võ Nguyên T1 có đơn đề nghị cấp giấy đề
nghị phát hành thẻ và thống nhất các quy định taị Bản điều khoản, điều kiện cấp tín
dụng của Ngân hàng để sử dụng thẻ tín dụng có hạn mức là 50.000.000 đồng.
Theo bản sao kê chi tiết của Ngân hàng cung cấp cho Tòa thì ông Võ
Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 đã thực hiện các hợp đồng như sau:
- Hợp đồng tín dụng số 9093462.21 ngày 16/10/2021 khoản vay mua xe, ông
T1 và bà T2 được Ngân hàng giải ngân số tiền 1.000.000.000đồng, đã thanh toán
5
được số tiền 338.896.227 đồng. Trong đó trả tiền gốc 187.523.000đồng, tiền lãi
151.373.227 đồng, sau đó không trả bất kỳ khoản tiền nợ phát sinh nào, vi phạm kể
từ ngày 28/4/2023, dù được ngân hàng thông báo nợ nhiều lần nhưng không thanh
toán nợ cho ngân hàng. Kể từ ngày 28/4/2023, Ngân hàng chuyển toàn bộ sang nợ
quá hạn. Tính đến ngày 28/4/2025, ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2
còn nợ tổng số tiền là 1.175.275.704 đồng. Trong đó: nợ gốc là 812.477.000 đồng,
nợ lãi trong hạn là 96.538.220 đồng, nợ lãi quá hạn là 266.260.484 đồng
- Hợp đồng thẻ tín dụng ký ngày 18/10/2021, ông T1 đã thực hiện giao dịch
rút số tiền 49.112.200đồng thanh toán cho tiền hàng cho Công ty X. Từ ngày kích
hoạt thẻ ông T1 có thanh toán số tiền 48.207.586 đồng. Trong đó thanh toán gốc
2.455.600 đồng, lãi 22.087.042 đồng và phí thẻ là 23.664.944 đồng. Tiền gốc chưa
thanh toán là 46.656.400 đồng, ngân hàng chuyển sang nợ lãi quá hạn kể từ ngày
10/6/2023. Tính đến ngày 28/4/2025, nợ thẻ còn là 78.756.003đồng. Trong đó: nợ
gốc là 46.656.400 đồng, nợ lãi quá hạn là 32.099.603 đồng
Xét thấy ông T1 và bà T2 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ các hợp đồng vay đối
với ngân hàng nên Ngân hàng khởi kiện buộc ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị
Tuyết T2 có nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng là hoàn toàn có cơ sở phù hợp với cam
kết của ông T1 và bà T2 tại các hợp đồng tín dụng đã ký kết với Ngân hàng, phù
hợp với quy định tại các Điều 463, 466 Bộ luật dân sự và Điều 91, 95 Luật tổ chức
tín dụng nên HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Tuy nhiên, xét
thấy bà T2 chỉ ký Hợp đồng tín dụng số 9093462.21 ngày 16/10/2021 khoản vay
mua xe cùng ông T1 ; ông T1 ký hợp đồng tín dụng số 9093462.21 ngày
16/10/2021 và ký giấy đề nghị phát hành thẻ, Bản điều khoản, điều kiện cấp tín
dụng ngày 18/10/2021 nên nghĩa vụ trả nợ cụ thể như sau:
- Ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 phải thanh toán nợ đối với
Hợp đồng tín dụng số 9093462.21 ngày 16/10/2021 tính đến ngày 28/4/2025 là
1.175.275.704 đồng. Trong đó: nợ gốc là 812.477.000 đồng, nợ lãi trong hạn là
96.538.220 đồng, nợ lãi quá hạn là 266.260.484 đồng và phải tiếp tục thanh toán
lãi kể từ ngày 29/4/2025 cho Ngân hàng theo cam kết tại hợp đồng cho đến khi tất
toán toàn bộ nghĩa vụ nợ vay với ngân hàng
- Ông Võ Nguyên T1 trả nợ Hợp đồng thẻ tín dụng tính đến ngày 28/4/2025
là 78.756.003đồng. Trong đó: nợ gốc là 46.656.400 đồng, nợ lãi quá hạn là
32.099.603 đồng và tiếp tục trả lãi phát sinh kể từ ngày 29/4/2025 cho Ngân hàng
theo cam kết tại giấy đề nghị phát hành thẻ và Bản điều khoản, điều kiện cấp tín
dụng ký ngày 11/10/2021cho đến khi tất toán toàn bộ nghĩa vụ nợ vay với ngân
hàng
[3.] Đối với tài sản thế chấp cho khoản vay là chiếc xe ô tô nhãn hiệu Audi,
số loại 8WCBBDG, màu trắng, biển kiểm soát 43A-008935 do Phòng C Công an
T3 cấp ngày 15/10/2021 theo hợp đồng thế chấp phương tiện vận tải số 716083021
ngày 16/10/2021 ngân hàng không yêu cầu giải quyết nên không xem xét
[3] Về án phí:
- Ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm theo quy định tại Điều 147 BLTTDS và Nghị quyết
số326/2016/UBTVQH14ngày 30.12.2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
6
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ nên
được chấp nhận.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463, 466 Bộ luật Dân
sự; Điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụngNghị quyết số
326/2016/UBTVQH14ngày 30.12.2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” của
Ngân hàng TMCP Q với ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 về tiền gốc
và lãi phát sinh;
Tuyên xử:
1. Buộc ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 phải thanh toán nợ của
Hợp đồng tín dụng số 9093462.21 ngày 16/10/2021 tính đến ngày 28/4/2025 là
1.175.275.704 đồng (một tỷ, một trăm bảy mươi lăm triệu, hai trăm bảy mươi lăm
nghìn, bảy trăm lẻ bốn nghìn). Trong đó: nợ gốc là 812.477.000 đồng, nợ lãi trong
hạn là 96.538.220 đồng, nợ lãi quá hạn là 266.260.484 đồng
- Ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 tiếp tục trả lãi phát sinh kể từ
ngày 29/4/2025 cho Ngân hàng theo cam kết tại Hợp đồng tín dụng số 9093462.21
ngày 16/10/2021 cho đến khi tất toán toàn bộ nghĩa vụ nợ vay.
2. Ông Võ Nguyên T1 phải thanh toán toàn bộ nợ của Hợp đồng thẻ tín dụng
tính đến ngày 28/4/2025 là 78.756.003đồng (Bảy mươi tám triệu, bảy trăm năm
mươi sáu nghìn, không trăm lẻ ba đồng). Trong đó: nợ gốc là 46.656.400 đồng, nợ
lãi quá hạn 32.099.603 đồng.
- Ông Võ Nguyên T1 tiếp tục trả lãi phát sinh kể từ ngày 29/4/2025 cho
Ngân hàng theo cam kết tại giấy đề nghị phát hành thẻ và Bản điều khoản, điều
kiện cấp tín dụng ký ngày 11/10/2021cho đến khi tất toán toàn bộ nghĩa vụ nợ vay.
3. Về án phí:
- Ông Võ Nguyên T1 và bà Đào Thị Tuyết T2 phải chịu án phí dân sự sơ
thẩm là 47.258.271 đồng (Bốn mươi bảy triệu, hai trăm năm mươi tám nghìn, hai
trăm bảy mươi mốt đồng).
- Ông Võ Nguyên T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 3.937.800 đồng (ba
triệu, chín trăm ba mươi bảy nghìn tám trăm đồng)
- Hoàn trả cho Ngân hàng TMCP Q số tiền tạm ứng án phí 22.523.507 đồng
(Hai mươi hai triệu, năm trăm hai mươi ba nghìn, năm trăm lẻ bảy đồng) đã nộp
theo biên lai thu số 0005846 ngày 15/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
4. Án xử công khai, nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, ngày 02/04/2025; bị đơn
vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền
7
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy
định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Người tham gia tố tụng; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND quận Thanh Khê;
- Chi cục THADS Q. Thanh Khê;
- Lưu Hồ sơ vụ án.
Nguyễn Thị Xuân
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm