Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 09/07/2024 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 11/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 09/07/2024 của TAND huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư Jút (TAND tỉnh Đắk Nông) |
Số hiệu: | 11/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/07/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
H1ỆN CƯ JÚT
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 11/2024/HNGĐ-ST
Ngày 09/7/2024
“V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
khi ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ JÚT
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nông Thị Hường
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Lê Thị Hoà và bà Phạm Thị Thơm
- Thư ký Toà án ghi biên bản phiên tòa: Bà Ngô Thị Vân – Thư ký TAND huyện
Cư Jút.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút tham gia phiên tòa: Ông
Lục Văn Đông – c/v: Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 7 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cư Jút tiến hành mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 60/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 14 tháng 3 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 31 tháng 5
năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 19/6/2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Vương Thanh B, sinh năm 1990 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn 9, xã Đ, huyện C, tỉnh Đăk Nông
- Bị đơn: Bà Lăng Thị Đ, sinh năm 1988 (có mặt)
Địa chỉ: Thôn 9, xã Đ, huyện C, tỉnh Đăk Nông
NỘI DUNG VỤ ÁN:
-Trong đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 04/3/2024 và quá trình tố tụng tại Tòa
án ông Vương Thanh B trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Ông Vương Thanh B kết hôn với Bà Lăng Thị Đ ngày
05/5/2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Đăk Nông.
Việc kết hôn do hai bên tự tìm hiểu, có tình yêu và tự nguyện không bị ai ép buộc gì.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian đầu, sau đó xảy
ra nhiều mâu thuẫn do có quan điểm sống không hợp nhau, không hiểu nhau về tính
2
cách nên trong cuộc sống có nhiều quan điểm khác nhau, vợ chồng không có tiếng nói
chung nên thường xuyên cãi vã, mâu thuẫn xảy ra trầm trọng cuộc sống hôn nhân
không đạt được. Ông B, bà Đ đã sống ly thân được khoảng 01 năm. Nay, Ông B không
còn tình cảm với bà Đ. Vì vậy, Ông B làm đơn ly hôn với bà Đ.
Về con chung: Ông B, bà Đcó 02 con chung là Vương Thu H, sinh ngày
10/7/2012 và Vương Đức H, sinh ngày 25/4/2017. Ông B có nguyện vọng nuôi 02 con
chung đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông B không yêu cầu bà Đ cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Ông B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
-Tại bản tự khai ngày 20 tháng 03 năm 2024 bị đơn Bà Lăng Thị Đ trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Đ kết hôn với ông B ngày 05/5/2010 có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Đăk Nông. Việc kết hôn do hai bên tự
tìm hiểu và tự nguyện không bị ai ép buộc gì. Sau khi kết hôn bà Đ, ông B xảy ra
mâu thuẫn do hai vợ chồng không có tiếng nói chung, không cùng quan điểm sống.
Trước yêu cầu ly hôn của ông B, bà Đ yêu cầu ông B phải chia tài sản chung của vợ
chồng thì bà Đ mới đồng ý ly hôn, nếu không chia tài sản bà Đ không đồng ý ly hôn
với ông B.
Về con chung: Quá trình chung sống bà Đ, ông B có hai con chung là cháu
Vương Thu H, sinh ngày 10/7/2012; cháu Vương Đức H, sinh ngày 25/4/2017. Bà Đ
tuỳ theo nguyện vọng của các con có nguyện vọng ở với ai thì người đó có trách nhiệm
nuôi dưỡng.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Đ không đề cập đến.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đ đề nghị ông B yêu cầu giải quyết tài sản
chung của vợ chồng.
Tại phiên tòa, ông B xác đinh tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được bà Đ hay chửi bới ông Đ và gia đình ông Đ, có lần khi xảy ra mâu
thuân Ban tự quản thôn và công an đến hoà giải bà Đ đã tát ông Đ trước mặt Ban
hoà giải của thôn nên Ông B vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị được ly hôn
với bà Đ; về con chung: Ông B yêu cầu được trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo
dục cháu Vương Thu H, sinh ngày 10/7/2012; cháu Vương Đức H, sinh ngày 25/4/2017
đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) và không yêu cầu bà Đ cấp dưỡng nuôi con; về
tài sản chung và nợ chung: Ông B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên toà, bà Đ thừa nhận vợ chồng có cãi vã mâu thuẫn, tuy nhiên hiện
nay bà Đ vẫn còn tình cảm với ông B. Vì vậy, bà Đ không đồng ý ly hôn với ông B;
Về con chung trường hợp ông B vẫn cương quyết ly hôn thì bà Đ yêu cầu được trực
tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu Vương Thu H, sinh ngày 10/7/2012; cháu
Vương Đức H, sinh ngày 25/4/2017 đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi) và yêu cầu
ông B có nghĩa vụ cấp dưỡng 2.000.000 đồng/tháng/con; về tài sản chung, nợ chung:
Bà Đ không yêu cầu Toà án giải quyết.

3
Đại diện VKSND H1ện Cư Jút phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật
của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; sự tuân theo pháp luật của những người tham gia
tố tụng và nội dung vụ án:
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã chấp hành đúng quy Đ của pháp luật tố
tụng từ khâu thụ lý đến trước khi mở phiên tòa; tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã
thực hiện đúng, đầy đủ các trình tự thủ tục quy Đ; nguyên đơn, bị đơn chấp hành
đúng quy Đ của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Qua xem xét các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án,
đại diện Viện kiểm sát đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của ông
Vương Thanh B được ly hôn với Bà Lăng Thị Đ.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao 02 cháu Vương Thu H, sinh ngày
10/7/2012 và Vương Đức H, sinh ngày 25/4/2017, cho Ông B trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, nguyên
đơn không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: các đương sự không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
Về án phí: Buộc ông Vương Thanh B phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
Đ của pháp luật.
NHẬN Đ CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đương sự, ý kiến của đại
diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận Đ:
[1] Về tố tụng: Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án và quan hệ pháp luật
tranh chấp: Ông Vương Thanh B khởi kiện ly hôn với Bà Lăng Thị Đ. Ông B yêu
cầu Tòa án giải quyết về quan hệ hôn nhân, con chung. Tại thời điểm Ông B khởi
kiện bà Đ có nơi cư trú tại thôn 9, xã Đ, H1ện C, Đăk Nông, giữa các đương sự không
có sự thỏa thuận về Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, vì vậy vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân H1ện Cư Jút, theo khoản 1 Điều 28; điểm
a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về chấp hành pháp luật của đương sự: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chấp hành đúng các quy Đ của pháp luật. Bị đơn mặc dù đã được Toà án triệu
tập hợp lệ để lấy lời khai; Thông báo tiếp cận, công khai, chứng cứ và hoà giải nhưng
bị đơn vắng mặt; tại phiên toà bị đơn có mặt.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Vương Thanh B và bà Lăng Thị Đ kết hôn
trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào ngày 05/5/2010 đăng ký tại Ủy ban
nhân dân xã Đ, huyện C, tỉnh Đăk Nông. Đây là hôn nhân hợp pháp, kết hôn đúng
theo quy Đ của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Xét yêu cầu ly hôn của ông Vương Thanh B: Năm 2010 ông B, bà Đ kết hôn,
vợ chồng sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn do không hợp
4
nhau, không cùng quan điểm sống, thường xuyên xảy ra cãi vã mâu thuẫn xảy ra
trầm trọng, cuộc sống hôn nhân không đạt được, ông B và bà Đ đã ly thân được hơn
01 năm. Tại phiên toà bà Đ thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn nhưng bà Đ vẫn còn
tình cảm với ông B. Theo biên bản xác minh ngày 09/4/2024 Ban tự quản thôn 9, xã
Đăk Wil nơi ông B, bà Đ sinh sống cho biết: Vợ chồng ông B, bà Đ hay xảy ra cãi
vã, mâu thuẫn, xô xát nhau Ban tự quản thôn đã đến hoà giải nhưng khi Ban tự quản
thôn đến bà Đ không cần Ban tự quản thôn hoà giải và mâu thuẫn vợ chồng vẫn xảy
ra. Xét thấy, quan hệ hôn nhân phải dựa trên tình cảm, tình yêu thương từ cả hai phía
vợ, chồng; dựa trên sự bình đẳng, tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau.
Ông B, bà Đ không còn tình cảm yêu thương, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Tại điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình quy Đ:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì
Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia
đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân
lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được”.
Như vậy, xét yêu cầu khởi kiện của ông B là có căn cứ, Hội đồng xét xử cần áp
dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 và những căn cứ trên để chấp nhận yêu
cầu ly hôn của ông Vương Thanh B.
[3.2] Về con chung: Ông B, bà Đ có hai con chung là cháu Vương Thu H, sinh
ngày 10/7/2012 và Vương Đức H, sinh ngày 25/4/2017. Tại phiên toà, ông B có nguyện
vọng được nuôi 02 con Vương Thu H, Vương Đức H đến tuổi trưởng thành và không
yêu cầu bà Đ cấp dưỡng nuôi con; bà Đ có nguyện vọng được nuôi 02 con Vương Thu
H, Vương Đức H đến tuổi trưởng thành và yêu cầu ông B có nghĩa vụ cấp dưỡng
2.000.000 đồng/tháng/con. Hội đồng xét xử thấy, việc nuôi con chung vừa là quyền,
vừa là nghĩa vụ của cha, mẹ nên giao con chung cho ai nuôi dưỡng cũng phải đảm
bảo con chung được nuôi dạy và phát triển trong điều kiện tốt nhất; tại phiên toà bà
Đ khai hiện nay bà Đ đang làm công nhân tại tỉnh Bình Dương, thu nhập hàng tháng
khoảng 12.000.000 đồng/tháng, chỗ ở không ổn Đ; Ông B khai, Ông B làm nghề
nông thu nhập hàng năm khoảng hơn 100.000.000 đồng, hiện nay ông B đang sinh
sống tại Thôn 9, xã Đ, H1ện C, tỉnh Đăk Nông, có nhà cửa ổn Đ, từ khi bà Đ đi làm
công nhân 02 con ở với ông B từ đó cho đến nay; các cháu H, H1 đã trên 07 tuổi, tại
biên bản lấy lời khai cháu H, cháu H1 ngày 20/3/2024 các cháu đều có nguyện vọng
được ở với Ông B. Vì vậy, căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, giao con chung
cháu Vương Thu H, sinh ngày 10/7/2012 và Vương Đức H, sinh ngày 25/4/2017 cho
ông Vương Thanh B nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành là phù hợp.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Do nguyên đơn không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con,
vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

5
[3.3] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Xét quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư Jút kiểm sát việc
tuân theo pháp luật tố tụng dân sự và phát biểu quan điểm về đường lối xử lý là phù
hợp với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận.
[5] Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng),
Ông B phải nộp toàn bộ án phí theo quy định của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT Đ:
Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Áp dụng các Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84, Điều 110, Điều
116, Điều 117 và Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 của Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy Đ về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Vương Thanh B được ly hôn Bà Lăng Thị Đ.
2. Về con chung: Giao con chung Vương Thu H, sinh ngày 10/7/2012 và Vương
Đức H, sinh ngày 25/4/2017 cho ông B trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
đến tuổi trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không đề cập giải quyết.
Sau khi ly hôn Ông B, bà Đ có các quyền, nghĩa vụ theo các Điều 81, 82, 83,
84 Luật hôn nhân và gia đình như sau:
- Quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao
động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy Đ tại khoản 1 Điều 81 Luật hôn
nhân và gia đình.
- Nghĩa vụ, quyền của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo
quy Đ tại Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.
- Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn theo quy Đ tại Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
- Quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại Điều
84 Luật hôn nhân và gia đình.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét
xử không xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Buộc ông Vương Thanh B phải nộp số tiền 300.000 đồng tiền án
phí ly hôn sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo
6
biên lai số 0000322, ngày 13 tháng 3 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
Cư Jut, tỉnh Đăk Nông.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có mặt có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Bản án, Quyết Đ được thi hành theo quy Đ tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người đựơc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy Đ tại Điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự.
Thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND Huyện Cư Jút;
- Chi cục THADS Huyện Cư Jút;
- UBND Đăk Wil;
- Các đương sự;
- Lưu HSVA, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Nông Thị Hường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm