Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 13/06/2024 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 11/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST ngày 13/06/2024 của TAND huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vụ Bản (TAND tỉnh Nam Định)
Số hiệu: 11/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Trần Thị Kim H xin ly hôn với anh Nguyễn Chí T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN V B
TỈNH NAM ĐỊNH
Bn án s: 11/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13-06-2024
V/v ch Hxin ly hôn anh T
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN V B, TỈNH NAM ĐỊNH
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch to phiên tòa: Ông Vũ Văn Quân.
Các Hi thm nhân dân:
1. Bà Phm Th Kim L.
2. Bà Trn Th Định.
- Thư ký phiên tòa: Trn Th Thanh Tho là Thm tra viên Tòa án nhân
dân huyn V B, tỉnh Nam Định.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyn V B tham gia phiên tòa: Ông
Đỗ Mnh Hùng - Kim sát viên.
Ngày 13 tháng 6 năm 2024, ti tr s Tòa án nhân n huyn V B, tnh
Nam Đnh xét x sơ thẩm công khai v án th s 23/2024/TLST-HNGĐ ngày
04 tháng 3 năm 2024 v vic Ly hôn tranh chp v nuôi con theo Quyết
định đưa vụ án ra xét x s 10/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm
2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ch Trn Th Kim H, sinh năm 1986.
Nơi đăng hộ khẩu thường trú nơi đang hin nay: Thôn Đồng Tiến,
Đ T, huyn V B, tỉnh Nam Định.
Nơi đăng ký tm trú: Ch Hu, xã L M, huyn V B, tỉnh Nam Định.
(Vng mt và có đơn đề ngh xét x vng mt).
2. B đơn: Anh Nguyn Chí T, sinh năm 1988.
Nơi đăng hộ khẩu thường trú: p 6, P M, huyn C L, tỉnh Đồng
Tháp.
Nơi đăng ký tạm trú: Ch Hu, xã L M, huyn V B, tnh Nam Định.
Hiện đang bị tm giam ti Ntm gi Công an thành ph Th Du Mt,
tỉnh Bình Dương.
(Vng mặt và có đơn đề ngh xét x vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
* Tại đơn khởi kiện ngày 29-02-2024, bản tự khai ngày 04-3-2024, đơn đề
nghị ngày 27-5-2024 lời khai trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn
chị Trần Thị Kim H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Qua s tìm hiểu chị và anh Nguyễn Chí T đã tự
nguyện kết hôn với nhau vào ngày 28-7-2014 đăng kết hôn tại UBND
P M, huyện C L, tỉnh Đồng Tháp đã được UBND P M, huyện C L, tỉnh
Đồng Tháp cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 120/2014, quyển số: 01/2014, ngày
28-7-2014. Sau khi chị anh T kết hôn với nhau thì chị anh T làm ăn sinh
sống tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian đầu sau khi kết hôn
thì vợ chồng rất yêu thương, quan T, chăm sóc lẫn nhau. Cuộc sống chung của
vợ chồng khi đó cũng khá đầm ấm hạnh phúc. Sau đó đến khoảng tháng 4-
2017, do đặc thù công việc làm của chị nên vợ chồng chị đã phải chuyển ra ngoài
bắc để làm ăn vợ chồng chị đã chuyển vkhu vực chợ Hầu, xã L M, huyện V
B, tỉnh Nam Định để làm ăn, sinh sống vợ chồng chị đã đến Công an
L M UBND xã L M, huyện V B đăng ký tạm trú tại địa chỉ tạm trú khu vực
chợ Hầu, xã L M, huyện V B, tỉnh Nam Định. Sau khi vợ chồng chuyển ra ngoài
bắc sinh sống thì thời gian đầu vợ chồng vẫn chung sống hoà thuận, hạnh phúc.
Tuy nhiên, đến ngày 04-9-2021 thì chị đã phát hiện ra việc anh T có quan hệ tình
cảm nam, nbất chính với một người phụ nữ khác chính vậy đã dẫn đến tình
cảm của vợ chồng bị rạn nứt, vợ chồng không còn thương yêu, quan T, chăm sóc
lẫn nhau nữa, trong cuộc sống thường ngày thì vợ chồng thường hay xảy ra
sát, cãi, chửi nhau nên vợ chồng chung sống với nhau không tình cảm
không hạnh phúc, mâu thuẫn của vợ chồng thì ngày ng căng thẳng trầm
trọng hơn. Khi chị phát hiện ra anh T quan hệ tình cảm nam, nữ bất chính với
người phụ nữ khác t chị và gia đình hai bên đã rất nhiều lần khuyên can,
khuyên ngăn anh T nhưng anh T vẫn không từ bỏ quan hệ với người phụ nữ
đó cũng không chịu thay đổi bản thân được gì. Do đó, vợ chồng chị đã phải
sống ly thân, chấm dứt quan hệ tình cảm vchồng cũng như quyền, nghĩa vụ v
chồng với nhau suốt từ thời điểm cuối năm 2021 cho đến nay. Sau khi vchồng
sống ly thân với nhau thì một mình anh T sinh sống tại khu vực chợ Hầu, xã L M
còn mẹ con chị thì về nhà của bố, mẹ đẻ của chị thôn Đồng Tiến, Đ T,
huyện V B để sinh sống. Sau khi vợ chồng sống ly thân với nhau được một
thời gian thì anh T đã quay trở vào trong miền nam đến khoảng tháng 3-2023
thì anh T bị Công an thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương bắt, giữ vtội
Hiếp dâm. Đến nay, mâu thuẫn của vợ chồng chị đã kéo dài trầm trọng, bản
thân chị cũng không còn một chút tình cảm, tình nghĩa vợ chồng đối với
anh T nữa, mặt khác thì đời sống chung của vợ chồng chị cũng không còn tồn tại
từ nhiều năm nay nên mục đích của hôn nhân của vợ chồng chị không còn đạt
được. Do đó, chị yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết cho chị được ly hôn với anh
T.
V con chung: Ch anh T 02 con chung các cháu Nguyễn Minh Đ,
sinh ngày 12-6-2015 và Nguyn Ngc Kim S, sinh ngày 31-01-2020. Ch đã trực
3
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc c 02 con chung ca v chng
sut t thời điểm v chng ch sng ly thân với nhau cho đến nay. Ly hôn, ch
yêu cu Tòa án gii quyết cho ch đưc tiếp tc trc tiếp nuôi dưỡng c 02 con
chung ca v chng ch không yêu cu anh T phi cấp dưỡng nuôi 02 con
chung cùng vi ch. Lý do ch mun trc tiếp nuôi dưỡng c 02 con chung là
hin nay anh T vn còn đang bị giam gi c 02 con chung ca v chng ch
đều còn nh nên ch m, ch trc tiếp nuôi dưỡng ts tốt hơn phù hợp
hơn. Hin nay ch đầy đủ các điều kin cn thiết để th trc tiếp nuôi
ng c 02 con chung ca v chng, nếu ch đưc trc tiếp nuôi dưỡng c 02
con chung thì ch s đảm bo tt đưc quyn, li ích ca các con.
V tài sn chung, tài sn riêng, công n chung, n riêng nhng vấn đề
khác liên quan: Ch anh T không khon nào. vy, ch không yêu cu
Tòa án xem xét, gii quyết.
do anh T hiện nay đang b tm giam ti nhà tm gi Công an thành
ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương nên anh T không th đi về Tòa án đ tham
gia t tng gii quyết v án được; ngoài ra thì công vic làm ca ch ti Công ty
cũng rt bn rn, ch không th xin phép công ty cho ch ngh làm để đến Tòa án
làm vic nhiu lần được. Do đó, chị đề ngh Tòa án không tiến hành phiên hp
kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c hòa gii v v án ca v
chng ch ch đề ngh Tòa án xem xét tạo điều kin v thi gian gii quyết v
án cho ch cho phép ch đưc vng mt trong sut quá trình Tòa án tiến hành
t tng gii quyết v án cũng như tại phiên tòa xét x sơ thẩm v án.
* Ti biên bn ly li khai ngày 20-5-2024 do Toà án nhân dân thành ph
Th Du Mt, tnh Bình Dương thực hin đơn yêu cu gii quyết vng mt
ngày 20-5-2024, b đơn là anh Nguyn Chí T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Qua sự tìm hiểu anh chị Trần Thị Kim H đã tự
nguyện kết hôn với nhau vào năm 2014 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã P M,
huyện C L, tỉnh Đồng Tháp, theo giấy chứng nhận kết hôn số: 120/2014, quyển
số: 01/2014, ngày 28-7-2014. Sau khi anh chị Hkết hôn với nhau thì anh
chị Hlàm ăn, sinh sống tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó đến
khoảng tháng 4-2017, do điều kiện công việc làm của chị Hnên vchồng anh đã
chuyển hết về quê của chH vợ chồng anh đã thuê nhà tại khu vực chợ Hầu,
L M, huyện V B, tỉnh Nam Định để làm ăn, sinh sống vchồng anh
đã đăng tạm trú tại Công an L M UBND L M tại địa chỉ tạm trú
khu vực chợ Hầu, L M, huyện V B. Sau khi anh chị Hkết hôn với nhau
cũng như sau khi vợ chồng anh chuyển ra ngoài bắc sinh sống thì vchồng anh
vẫn chung sống hòa thuận, hạnh phúc với nhau. Tuy nhiên, đến khoảng tháng 9-
2021 thì vợ chồng anh bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu
thuẫn là do tính cách của vợ chồng không hợp nhau bất đồng quan điểm sống,
không tiếng nói chung. Từ cuối năm 2021 thì mâu thuẫn của vợ chồng anh
xảy ra trầm trọng nên anh và chị Hđã phải sống ly thân với nhau. Sau khi vợ
chồng anh sống ly thân với nhau thì anh đi vào trong thành phố Thủ Dầu Một,
4
tỉnh Bình Dương để m ăn, sinh sống và anh đã tình cảm với một người
phụ nữ khác. Khi anh chị H xảy ra mâu thuẫn với nhau thì vchồng nói
chuyện với nhau để tìm cách giải quyết mâu thuẫn nhưng không kết quả. Nay
chị Hxin ly hôn với anh thì anh cũng đồng ý ly hôn với chị H.
V con chung: Anh ch Hcó 02 con chung các cháu Nguyễn Minh Đ,
sinh ngày 12-6-2015 Nguyn Ngc Kim S, sinh ngày 31-01-2020. Ch H
ngưi trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc c 02 con chung ca
v chng sut t khi các cháu còn nh cho đến nay. Do hiện nay anh đang bị tm
giam nên anh đồng ý để cho ch H tiếp tc trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
ng, giáo dc c 02 con chung ca v chng hiện nay anh đang bị tm
giam nên anh không kh năng để cấp dưỡng nuôi con cùng vi ch H do đó
anh s không cấp dưỡng nuôi con.
V tài sn chung, tài sn riêng, công n chung, n riêng nhng vấn đề
khác có liên quan: Anh và ch H không có khon nào. Vì vy, anh không yêu cu
Tòa án xem xét, gii quyết.
Tòa án nhân dân huyn V B, tỉnh Nam Định th gii quyết v án ch
Hxin ly hôn anh ti Tán nhân dân huyn V B thì anh hoàn toàn đồng ý vi
vic Toà án nhân dân huyn V B th gii quyết v án, anh không thc
mc hoc khiếu ni gì, ngoài ra anh còn đề ngh Toà án gii quyết xét x v
án vng mt ca anh.
* Tại biên bản lấy lời khai ngày 27-5-2024, cháu Nguyễn Minh Đ trình bày:
Cháu con của bố T mẹ H. Hiện nay cháu đang trực tiếp cùng với mẹ
ông, ngoại của cháu thôn Đồng Tiến, Đ T, huyện V B. Do cháu còn nh
nên cháu không biết được cụ thể về sự mâu thuẫn giữa bố cháu mẹ cháu như
thế nào. Cháu chỉ biết bố, mẹ cháu không còn chung sống cùng với nhau đã từ
lâu rồi. Nếu bố, mẹ cháu phải ly hôn với nhau thì cháu nguyện vọng trực tiếp
ở cùng với mẹ cháu. Nguyện vọng cháu ở cùng với mẹ cháu là do cháu hoàn toàn
tự nguyện, không bị ai xúi giục hoặc ép buộc gì.
* Tại biên bản thu thập chứng cứ ngày 20-5-2024, đại diện UBND Đ T,
huyện V B, tỉnh Nam Định cung cấp như sau:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Chí T chị Trần Thị Kim H không
đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Đ T. Thời điểm, anh T chHkết hôn
với nhau thì UBND Đ T giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của chị
Htheo quy định của pháp luật để cho chị H đi đăng kết hôn với anh T tại
UBND xã P M, huyện C L, tỉnh Đồng Tháp.
Về nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn của vợ chồng chị H, anh T thì địa
phương không nắm bắt được cụ thể như thế o, sau khi chị Hvà anh T kết
hôn với nhau thì chị H anh T không sinh sống địa phương chủ yếu
sinh sống làm ăn trong thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó đến khoảng năm
2018 thì vợ chồng chị H, anh T mới chuyển về khu vực chợ Hầu, L M, huyện
V B, tỉnh Nam Định để ở và làm ăn, sinh sống anh, chị ấy đăng ký tạm trú tại
Công an L M và UBND L M. Đến khoảng cuối năm 2021 thì địa phương
5
mới thấy chị Hđưa cả 02 con chung của vợ chồng về nhà bố, mẹ đẻ của chị H
thôn Đồng Tiến, Đ T, huyện V B để ở và sinh sống chung cùng với bố, mẹ đẻ
của chị H. Từ khi chị H đưa 02 con chung của vợ chồng về nhà bố, mẹ đẻ của chị
Hđể ở và sinh sống thì địa phương không thấy anh T về đó cùng với lại mẹ con
chị H. Hiện nay thì chị Trần Thị Kim H đăng hộ khẩu thường trú tại thôn
Đồng Tiến, Đ T, huyện V B, tỉnh Nam Định và chị H cùng với 02 con thường
xuyên sinh sống và cư trú tại thôn Đồng Tiến, xã Đ T.
V con chung: Địa phương được biết anh Nguyn Chí T ch Trn Th
Kim H 02 con chung các cháu Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 12-6-2015
Nguyn Ngc Kim S, sinh ngày 31-01-2020 và địa phương thấy ch H đã trc
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc c 02 con chung ca v chng
sut t thời điểm ch H và anh T sng ly thân vi nhau cho đến nay.
Hin nay ch H đang làm việc ti Công ty trách nhim hu hn thi trang
MAN WING SING Vit Nam, ch H ch ổn định, hàng tháng thu nhp
ổn định kh năng trc tiếp chăm sóc, nuôi ỡng các con được tt bo
đảm đưc quyn, li ích của các con theo quy định ca pháp lut.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện V B tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến và trình bày quan điểm về việc giải quyết vụ án như sau:
V vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán Thư Tòa án trong
giai đoạn chun b xét x cũng như ca Hội đồng xét x Thư ký Tòa án ti
phiên tòa.
V vic chp hành pháp lut t tng ca c đương sự.
V yêu cu khi kin của đương s: Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ vào
các Điều 51, 56, 81, 82, 83 ca Luật Hôn nhân gia đình; khon 4 Điu 147
ca B lut T tng dân s; Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-
2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi. Chp nhn yêu cu khi kin ca ch
Trn Th Kim H.
V quan h hôn nhân: X ly hôn gia ch Trn Th Kim H anh Nguyn
Chí T.
V nuôi con chung: Giao c 02 con chung ca ch Trn Th Kim H anh
Nguyn Chí T các cháu Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 12-6-2015 Nguyn
Ngc Kim S, sinh ngày 31-01-2020 cho ch H trc tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dc. Không buc anh T không phi cấp dưỡng nuôi con chung
cùng ch H.
V tài sn chung, tài sn riêng, công n chung, n riêng nhng vấn đ
khác liên quan: Đương sự không yêu cu Tòa án gii quyết. Nên, không đặt ra
xem xét, gii quyết.
V án phí ly hôn thẩm: Buc ch Trn Th Kim H phi np toàn b theo
quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
6
[1] V t tng: Sau khi th lý v án, Tòa án đã triu tập và đã thông báo anh
Nguyn Chí T là b đơn trong vụ án va án nhân dân huyn V B để tham gia t
tng gii quyết v án theo quy đnh ca pháp lut nhưng anh T đang bị tm
giam ti Nhà tm gi Công an thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương nên anh
T không th v Tòa án để tham gia t tng gii quyết v án được nên anh T đã có
đơn đề ngh Tòa án tiến hành t tng gii quyết v án vng mt ca anh T. Do
vy, v án không tiến hành hòa giải được; ti phiên tòa c nguyên đơn bị đơn
trong v án đều vng mặt nhưng c nguyên đơn b đơn đều đã đơn đề ngh
Tòa án xét x vng mt ca mình. Do đó, Hội đồng xét x căn cứ vào khon 1
Điu 227 và khoản 1 Điều 228 ca B lut T tng dân s vn tiến hành xét x
thm v án vng mt ca c nguyên đơn và bị đơn.
[2] V quan h pháp lut ca v án: Hi đồng xét x xác định quan h pháp
lut tranh chp ca v án Ly hôn và tranh chp v nuôi con”.
[3] V ni dung v án:
[3.1] V quan h hôn nhân ca ch Hvà anh T: Xét ch H anh T đã t
nguyn kết hôn vi nhau vào ngày 28-7-2014 và có đăng ký kết hôn ti UBND xã
P M, huyn C L, tỉnh Đồng Tháp UBND P M, huyn C L, tỉnh Đồng Tháp
cp giy chng nhn kết hôn cho ch Hvà anh T theo đúng quy đnh ca pháp
lut. Như vy, hôn nhân ca ch H anh T hôn nhân hp pháp, đã thỏa mãn
đầy đủ điu kin kết hôn theo quy đnh tại các Điều 8 9 ca Lut Hôn nhân
gia đình. Nên, đưc pháp lut bo v.
V tình trng hôn nhân ca ch H anh T: Xét sau khi ch H anh T kết
hôn vi nhau thì v chng đã khong thi gian chung sng hòa thun hnh
phúc vi nhau đưc 07 năm, sau đó thì phát sinh mâu thun. Nguyên nhân phát
sinh mâu thun ca v chng ch H, anh T ch yếu do anh T phát sinh quan
h tình cm nam, n bt chính vi mt ngưi ph n khác, ngoài ra còn do tính
cách ca ch H và anh T không hp nhau luôn bất đồng quan đim sng t đó
đã dẫn đến trong cuc sng chung, v chng ch H, anh T thưng hay xy ra
sát, cãi, chi nhau v chng không còn tôn trng, yêu thương nhau quan T
chăm sóc lẫn nhau như trước đó na và mâu thun ca v chng thì ngày li càng
căng thẳng và trm trọng hơn do đó ch H và anh T đã phi sng ly thân, chm dt
quan h tình cm v chồng cũng như quyền nghĩa vụ v chng vi nhau sut
t thời điểm cuối năm 2021 cho đến nay. Xét thc trng hôn nhân hin nay ca v
chng ch H, anh T thy đã vi phạm nghiêm trng những quy đnh v quyn
nghĩa vụ ca v chng trong quan h gia v chng theo quy đnh tại các Điều
17, 19, 20, 21 ca Lut Hôn nhân gia đình làm cho hôn nhân ca v chng đã
lâm vào tình trng trm trng trên thc tế thì đời sng chung ca v chng ch
H, anh T cũng không còn tồn ti t nhiều năm nay. Nên, mục đích của hôn nhân
ca v chng ch H, anh T nay không còn đạt được; ngoài ra còn thy ch Hxin ly
hôn vi anh T, anh T cũng đồng ý ly hôn điều đó chng t đời sng chung gia
ch Hvi anh T không th kéo dài thêm được na. Do đó, vic ch H xin ly hôn
vi anh T là hoàn toàn có căn c và phù hp vi thc trng hôn nhân hin nay ca
7
v chng ch H, anh T. Vì vy, Hội đồng xét x căn c vào các Điều 51 56 ca
Luật Hôn nhân và gia đình, x ly hôn gia ch H và anh T là phù hp với quy định
ca pháp luật cũng như thực trng hôn nhân ca v chng ch H, anh T hin nay.
[3.2] V con chung ca ch Hvà anh T: Xét ch H anh T có 02 con chung
các cháu Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 12-6-2015 Nguyn Ngc Kim S, sinh
ngày 31-01-2020. Ch H người đã trc tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi ng,
giáo dc c 02 con chung ca v chng sut t thời điểm v chng ch H, anh T
sng ly thân với nhau cho đến nay. Ly hôn thì ch H có nguyn vọng được tiếp tc
trc tiếp nuôi dưỡng c 02 con chung ca v chng và không yêu cu anh T phi
cấp dưỡng nuôi con chung cùng vi ch, còn anh T thì cũng quan điểm đng ý
để cho ch H tiếp tc trc tiếp nuôi ng c 02 con chung ca v chng anh
không có kh năng cp dưỡng nuôi con cho ch H.
Xét điều kin nuôi con ca ch H anh T thì thy hin nay ch H đầy đủ
các điều kin cn thiết để th trc tiếp nuôi dưỡng được c 02 con chung ca
v chng ch H cũng có thể bảo đảm tốt được quyn li ca các con, còn phía
anh T thì thy hin nay anh T vẫn còn đang bị tm giam ti Nhà tm gi Công an
thành ph Th Du Mt, tỉnh Bình Dương, mt khác còn thấy cháu Đăng cũng có
nguyn vng muốn được trc tiếp cùng vi ch H. Do đó, Hội đồng xét x s
giao c 02 con chung ca v chng ch H, anh T cho ch H tiếp tc trc tiếp trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và không buc anh T phi cấp dưỡng nuôi
02 con chung cùng vi ch H là php với quy định tại các Điều 81, 82 83
ca Lut Hôn nhân và gia đình.
[3.3] V tài sn chung, tài sn riêng, công n chung, n riêng nhng vn
đề khác liên quan ca ch H anh T: Xét c ch Hanh T đều xác đnh v
chng không không yêu cu Tòa án xem xét, gii quyết. Do đó, Hội đồng
xét x không xem xét, gii quyết.
[4] V án phí ly hôn thẩm: Ch Trn Th Kim H nguyên đơn. Do đó,
buc ch Hphi np toàn b án phí ly hôn theo quy định ca pháp lut.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điu 51, 56, 58, 81, 82, 83 ca Luật Hôn nhân gia đình;
khon 4 Điu 147 ca B lut T tng dân s; khoản 5 Điều 27 ca Ngh quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca Ủy ban Thường v Quc
hội quy đnh v mc thu, min gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí
Tòa án. X chp nhn yêu cu khi kin ca ch Trn Th Kim H.
1. V quan h hôn nhân: X ly hôn gia ch Trn Th Kim H anh Nguyn
Chí T.
2. V nuôi con chung: Giao các cháu Nguyễn Minh Đ, sinh ngày 12-6-2015
Nguyn Ngc Kim S, sinh ngày 31-01-2020 cho ch Trn Th Kim H trc tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc.
8
Anh Nguyn Chí T không phi cấp dưỡng nuôi con chung cùng ch Trn Th
Kim H.
Anh Nguyn Chí T quyền, nghĩa v thăm nom con chung không ai
đưc cn trở, nhưng không được lm dng việc thăm nom để cn tr hoc gây nh
ng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dc con chung ca ch
Trn Th Kim H.
3. Án phí ly hôn thẩm: Buc ch Trn Th Kim H phi np 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng). Nhưng được đối tr vào s tin 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
ch Trn Th Kim Hđã nộp tm ng án phí theo biên lai thu tm ng án phí, l phí
Tòa án s 0000815 ngày 04-3-2024 ca Chi cc Thi hành án dân s huyn V B,
tỉnh Nam Định.
4. Quyn kháng cáo: Ch Trn Th Kim H anh Nguyn Chí T quyn
kháng cáo bn án trong thi hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc k t
ngày Tòa án tống đạt hp l bản án theo quy định ca B lut T tng dân s.
Trong trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tha thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án
hoc b ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Lut Thi hành
án dân s; thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi
hành án dân s.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Nam Định;
- VKSND tỉnh Nam Định;
- VKSND huyn V B;
- CCTHADS huyn V B;
- UBND xã P M;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu VP Tòa án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Vũ Văn Quân
9
.
Tải về
Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST Bản án số 11/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất