Bản án số 108/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 108/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 108/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bình Định
Số hiệu: 108/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: y an sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH Độc Lp T Do Hnh Phúc
Bn án s: 108/2025/DS-PT
Ngày: 10 - 6 - 2025
V/v tranh chp hợp đồng vay tài sn.
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phn Hội đồng xét x phúc thm gm có:
Thm phán Ch ta phiên tòa: Bà Đỗ Th Thm.
Các Thm phán: Ông Thái Văn Hà
Ông Phan Minh Dũng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyn Th Thuý Nga là Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Định.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa:
Bà Nguyn Th Tú Oanh Kim sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 27/2025/TLPT-DS ngày 07 tháng 3 năm
2025 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 18/2025/DS-ST ngày 15 tháng 01 năm 2025
của Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 85/2025/QĐ-PT ngày
ngày 08 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Thị Từ T, sinh ngày: 22/04/1964; quê quán: P,
huyện T, tỉnh Bình Định; CCCD số: 052164007093 do Cục cảnh sát Quản
hành chính về trật tự hội cấp ngày 06/5/2024; trú: 18 P, TP ., tỉnh Bình
Định. (Có mặt).
2. Bị đơn:
2.1. Nguyễn Thị Thúy N, sinh ngày: 06/01/1971; quê quán: C,
huyện P, tỉnh Bình Định; CCCD số: 001171032724 do Cục cảnh sát Quản
hành chính vtrật tự hội cấp ngày 30/5/2022; trú: 144 Đô Đốc B, TP .,
tỉnh Bình Định. (Có mặt).
Đại diện theo uỷ quyền của Nguyễn Thị Thúy N ông Nguyễn Đình
T1; cư trú: 6 T, phường T, Quận A, TP .. (Theo văn bản uỷ quyền ngày
27/9/2024) (vắng mặt).
2.2. Ông Lê Văn H, sinh ngày: 01/01/1972; quê quán: xã M, huyện P, tỉnh
Bình Định; CCCD số: 052072003728 do Cục cảnh sát Quản hành chính về
2
trật tự hội cấp ngày 21/4/2022; trú: 144 Đô Đốc B, TP ., tỉnh Bình Định.
Đại diện theo uỷ quyền của ông Văn H ông Nguyễn Đình T1; trú: 6 T,
phường T, Quận A, TP .. (Theo văn bản uỷ quyền ngày 27/9/2024). (Vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Phí Duy G, cư trú: 9 L, phường A, TP ., TP ..
Đại diện theo uỷ quyền của ông Phí Duy G là ông Lê Viết H1; cư trú tại B
C P, phường F, quận B, thành phố Hồ Chí Minh. (Theo n bản uỷ quyền ngày
24/8/2024). (Vắng mặt).
3.2. Bà Lê Thu H2, nơi cư trú: G N, xã A, TP ., TP ..
Đại diện theo uỷ quyền của Thu H2 là ông Viết H1; cư ttại B
C P, phường F, quận B, thành phố Hồ Chí Minh. (Theo văn bản u quyền ngày
24/8/2024). (Vắng mặt).
3.3. Công ty TNHH L. Địa chỉ trụ sở chính: số A Đô Đốc B, phường L,
TP ., tỉnh Bình Định.
Đại diện theo pháp luật: Ông Văn H; nơi trú: A Đô Đốc B, TP .,
tỉnh Bình Định.
Đại diện theo uỷ quyền của Công ty TNHH L ông Nguyễn Đình T1;
nơi trú: 6 T, phường T, Quận A, TP .. (Theo văn bản uỷ quyền số
02/2024/GUQ ngày 27/9/2024). (Vắng mặt).
4. Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Thúy N và ông Lê Văn H là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 6 năm 2024 các lời khai tiếp theo
nguyên đơn bà Lê Thị Từ T trình bày:
Giữa với N, ông H quan hệ quen biết nhau qua làm ăn. Tháng
7/2023, bà N đặt vấn đề mượn tiền bằng nh thức góp vốn hợp đồng góp
vốn vào Công ty TNHH L. Tuy nhiên, trong quá trình mượn tiền N chỉ đưa
tài khoản cá nhân tên của bà N chứ không phải tài khoản của Công ty TNHH L1
không tham gia hợp đồng góp vốn chỉ cho mượn tiền theo hợp đồng
mượn tiền hai bên vào ngày 21/6/2023 thông qua các giao dịch chuyển tiền
qua ngân hàng. Giao dịch được hai bên xác nhận qua hình thức tin nhắn và hình
ảnh giao dịch thành công trên ứng dụng Zalo. Giao dịch chuyển tiền từng lần
một sđược xác nhận ngay giữa hai bên. N, ông H vay với cách nhân
và mỗi lần chuyển tiền cho N mượn bà đều ghi nội dung Thị T2 T chuyển
tiền cho Nguyễn Thị Thúy N mượn, đầy đủ các chứng tchuyển tiền giữa
tiền của bà với N. Nội dung giao dịch giữa hai bên từ số điện thoại của là:
0905785389 còn của N là: 0977067767 hoặc 0906564799. khẳng định
không có giao dịch bằng hình thức góp vốn Công ty TNHH L. Đến ngày
29/12/2023 N mời bà đến nhà xác nhận nhận tiền, hứa hẹn đủ điều
nghĩ bà N lợi dụng Công ty lừa đảo bà nhưng nhiều lần Công an đều trả lời bằng
văn bản đây là giao dịch dân sự nên hướng dẫn bà qua Toà án để khởi kiện. Việc
3
N nói góp vốn không đúng số tiền cho mượn từ 5.000.000.000 đồng
cho đến 10.000.000.000 đồng còn thực tế thời điểm bà N mượn số tiền
nhiều hơn rồi cuối tuần trả bớt, sau mượn lại đầu tuần cứ lặp đi lặp lại nhiều
tuần nhiều lần như vậy. Số tiền biến động liên tục nên không thể gọi góp
vốn. không tên trong danh sách góp vốn của ng ty TNHH L. Việc
gửi đơn đến quan Cảnh sát điều tra tỉnh Bình Định Sở Kế hoạch tỉnh B
được các quan giải thích bản chất sự việc này dân sự, nợ nhân của ông
Văn H bà Nguyễn Thị Thúy N nên đã hướng dẫn khởi kiện dân s đối
với nhân ông H N. Ngày 29/12/2023, N ông H qua 144 Đô Đốc
Bảo chốt lại công nợ phần nợ riêng của là 10.600.000.000 đồng. Do đó,
khởi kiện yêu cầu ông H, bà N trả cho bà số tiền 10.600.000.000 đồng. Tại phiên
tòa thẩm, bà Thị T2 T đồng ý trừ khoản tiền 2.800.000.000 đồng (làm
tròn) do ông H, N chuyển khoản nhiều lần qua tài khoản của tại Ngân hàng
TMCP N1, Ngân hàng TMCP Đ 800.000.000 đồng bà T nhận từ ông Lê Viết
H1 vào số nợ gốc ông H, N nợ nên chỉ yêu cầu trả lại cho số tiền
7.000.000.000 đồng .
Bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy N đại diện theo ủy quyền của ông Văn
H là ông Nguyễn Đình T1 trình bày:
Trong quá trình thực hiện việc góp vốn đầu vào Công ty Nguyễn
H3, ông H, N đã thay mặt Công ty L2 cho T số tiền nhiều đợt thông qua
02 (hai) số tài khoản của T là 0051000552201 tại Ngân hàng V s tài
khoản 58010000290067 tại B với số tiền tổng cộng hơn 2.800.000.000 đồng.
Đính kèm là sao kê tài khoản ngân hàng của bà N để thể hiện số tiền đã hoàn trả.
Liên quan đến việc chúng tôi chuyển nhượng tài sản thuộc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số U714456, vào scấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
số 022147/12B QSDĐ/2002 do UBND quận B, TP . cấp ngày 13/8/2022 (cập
nhật ngày 20/11/2019) cho bên nhận chuyển nhượng ông Phí Duy G và
Thu H2. Ngày 26/6/2024, Tòa án đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời số 04/2024/QĐ-BPKCTT ngày 26/6/2024 đối với nhà đất nêu
trên. Vừa qua, ông Viết H1 đại diện theo uỷ quyền bên nhận chuyển
nhượng thông báo cho ông H, N biết việc T đã tự ý liên hệ với bên
nhận chuyển nhượng buộc bên nhận chuyển nhượng trả cho T số tiền
800.000.000 đồng theo Biên bản giao nhận tiền ngày 27/9/2024. Ông Viết
H1 đề nghị ông H, N làm việc với T để cấn trừ số tiền 800.000.000 đồng
này vào khoản nợ mà T đang khởi kiện. Ông H, N sẽ hoàn trả lại cho ông
Phí Duy G Thu H2 số tiền đã giao cho bà T. vậy, ông H, N đề
nghị T phải công nhận số tiền 800.000.000 đồng nhận từ ông Viết
H1 dùng để cấn trừ cho khoản nợ mà T đang yêu cầu khởi kiện trong vụ án
này để ông H, N sở hoàn trả cho ông Viết H1. Như vậy, theo trình
bày trên, tổng số tiền mà ông H, N đã thay mặt Công ty L đã hoàn trả cho
T 3.600.000.000 đồng trong khoản tiền ông H, N đã nhận góp vốn
vào Công ty Nguyễn H3 từ T. Ông H, N đã nộp đơn đnghị Toà án
chuyển hồ sơ vụ án lên Toà án nhân dân tỉnh Bình Định để giải quyết theo thẩm
4
quyền. Do vụ án này tranh chấp giữa các thành viên Công ty X từ Hợp đồng góp
vốn ngày 07/7/2023 giữa bà T và Công ty L.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phí Duy G Thu H2
trình bày:
Ngày 19/6/2024, ông nhận chuyển nhượng căn nsố C đường P,
phường11, quận B, TP ., trên Thửa đất số 60 (thửa 4-794), tờ bản đồ số 2 (tờ
bản đồ cũ: 02 đồ nền), diện tích 60m2, theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 022147/12B do UBND quận B cấp ngày 13/8/2022. Bên chuyển
nhượng ông Văn H Nguyễn Thị Thúy N theo Hợp đồng CNQSDĐ
s5620 ngày 19/6/2024 tại Phòng C, TP .. Ông bà (bên nhận chuyển nhượng)
đã nhận giấy tờ chủ quyền đất, nhận bàn giao nhà đất đã chuyển hết tiền cho
bên chuyển nhượng theo Hợp đồng đã được Công chứng ngày 19/6/2024.
Sau khi hoàn tất việc mua bán, bên mua đang tiến hành thủ tục sang tên thì được
N thông báo rằng, ngày 24/6/2024, Toà án nhân dân TP. Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định đã ban hành Thông báo về việc thụ vụ án số 160/TB-TLVA ngày
24/6/2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” giữa nguyên đơn
Thị Từ T với bị đơn là ông Văn H Nguyễn Thị Thúy N. Toà án nhân
dân TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ban hành Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời số 04/2024/QĐ-BPKCTT ngày 26/6/2024 về việc tạm ngừng
cập nhật nội dung thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với căn nhà nêu
trên. Thời điểm ông mua ncủa ông H, N không văn bản phong toả
nào của quan thẩm quyền. Hiện nay Toà án đã ra Quyết định huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời số 05/2024/QĐ-BPKCTT ngày 27 tháng 9 năm 2024
nên anh chị không có ý kiến gì về tranh chấp giữa bà T với ông H, N yêu cầu
Toà án hoà giải, xét xvắng mặt ông bà. Tại Đơn đề nghị gửi Toà án ngày 10
tháng 01 năm 2025 ông Viết H1 - đại diện theo uỷ quyền của ông G, H2
có ý kiến yêu cầu trừ số tiền 800.000.000 đồng bà T nhận của ông G, bà H2 giao
vào số tiền ông H, bà N nợ bà T.
Đại diện theo uỷ quyền của Công ty TNHH L ông Nguyễn Đình T1
trình bày:
Trong quá trình thực hiện việc góp vốn đầu tư vào công ty Lê Nguyễn H3,
N đã thay mặt công ty hoàn trả cho T số tiền nhiều đợt thông qua 02 (hai)
số tài khoản của T 0051000552201 tại Ngân hàng V số tài khoản
58010000290067 tại B với số tiền tổng cộng hơn 2.800.000.000 đồng. Liên
quan đến việc chuyển nhượng tài sản thuộc Giấy chứng nhận quyền sdụng đất
số U 714456, vào sổ cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số 022147/12B
QSDĐ/2002 do Ủy ban nhân dân quận B, TP . cấp ngày 13/8/2022 (cập nhật cho
chúng tôi ngày 20/11/2019) của N, ông H cho bên nhận chuyển nhượng
ông Phí Duy G và Thu H2; liên quan đến việc thực hiện việc chuyển
nhượng này thì Tòa án đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời số 04/2024/QĐ-BPKCTT ngày 26/6/2024 đối với nhà đất nêu trên. Ông
Viết H1 đại diện bên nhận chuyển nhượng thông báo cho bà N, ông H biết
việc T đã tự ý liên hệ với bên nhận chuyển nhượng buộc bên nhận chuyển
5
nhượng trả cho T số tiền là 800.000.000 đồng theo Biên bản giao nhận tiền
ngày 27/9/2024. Ông Viết H1 đã đề nghị ông H, N m việc với T để
cấn trừ số tiền 800.000.000 đồng này vào khoản nợ mà bà T đang khởi kiện; qua
đó cơ sở để ông H, N sẽ hoàn trả lại cho ông H1 số tiền đã giao cho bà T.
Công ty L đề nghị Tòa án xem xét chấp nhận đề nghị của ông H, N. Như
vậy, tổng số tiền N, ông H đã thay mặt Công ty L chúng tôi hoàn trả cho
T 3.600.000.000 đồng. Công ty L không đồng ý với lời khai của nguyên
đơn, xác định lại rõ khoản tiền mà bà T khởi kiện xuất phát từ hợp đồng góp vốn
ngày 07/7/2023.
Bản án dân sự sơ thẩm số 18/2025/DS-ST ngày 15 tháng 01 năm 2025
của Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Quyết định:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lê Thị Từ T.
1.1 Buộc bà Nguyễn Thị Thúy Nông Lê Văn H trả cho bà Lê Thị T2 T
số tiền nợ gốc còn lại là 7.000.000.000 đồng.
1.2. Ghi nhận thoả thuận của bà Thị Từ T, ông Văn H
Nguyễn Thị Thúy N khấu trừ 2.800.000.000 đồng tiền ông H, N chuyển
khoản cho T vào số nợ gốc 10.800.000.000 đồng ông H, bà N nợ bà T.
1.3 Ghi nhận thoả thuận của bà Thị Từ T, ông Văn H
Nguyễn Thị Thúy N với ông Phí Duy G Thị H4 khấu trừ 800.000.000
đồng T nhận từ ông G, H4 vào snợ gốc 10.800.000.000 đồng ông H,
N nợ bà T.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí dân sthẩm, chi
phí định giá và quyền kháng cáo của các bên đương sự.
- Ngày 24 tháng 01 năm 2025, Nguyễn Thị Thúy N ông Văn H
bị đơn kháng cáo toàn bộ Bản án dân sự thẩm yêu cầu Tòa án phúc thẩm
không chấp nhận nội dung khởi kiện của nguyên đơn xác định số tiền nợ
của Công ty TNHH L.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Trong quá trình tố tụng,
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của
pháp luật tố tụng; đồng thời đề nghị đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu
kháng cáo của ông Văn H, không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị
Thúy N, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án được thẩm
tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về smặt của các bên đương sự: Người quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Viết H1 người đại diện theo ủy quyền của ông Phí Huy G1
Thu H2 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không
6
do. Căn cứ vào khoản 3 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt.
[1.2] Bị đơn ông Văn H người kháng cáo đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không do. Căn cứ vào khoản 3 Điều 296
khoản 2 Điều 312 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ xét
xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của ông H.
[2] Xét nội dung kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy N, thấy rằng:
[2.1] Trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa thẩm cũng như
phiên tòa phúc thẩm ThTừ T với Nguyễn Thị Thúy N, ông văn H
Công ty TNHH L3 Nguyễn Thị Thúy N và ông Văn H còn nợ
Thị Từ T số tiền 10.600.000.000 đồng nhưng đã trả được 2.800.000.000 đồng và
đối trừ số tiền 800.000.000 đồng ông Phí Duy G Thu H2 đã giao
cho bà T. Như vậy, hiện nay bà N ông H5 còn nợ T 7.000.000.000 đồng. Tuy
nhiên, N ông H cho rằng khoản tiền này khoản tiền góp vốn để kinh
doanh khách sạn, thời hạn góp vốn là 02 năm và cung cấp bản hợp đồng góp vốn
ngày 07/7/2023 tính đến thời điểm khởi kiện thì thời hạn góp vốn chưa hết nên
T khởi kiện không căn cứ. T thừa nhận hợp đồng góp vốn
ngày 07/7/2023. Tuy nhiên, các bên đương sự không tiến hành các thủ tục pháp
lý liên quan để hoàn tất việc bà T trở thành thành viên Công ty TNHH L.
Xét thấy, bà Tâm giao D chuyển tiền từng lần một sẽ được xác nhận ngay
giữa hai bên theo đúng nội dung thoả thuận tại Hợp đồng mượn tiền ngày 21
tháng 6 năm 2023. Do đó, căn cứ xác định N, ông H vay với cách
nhân thể hiện mỗi lần chuyển tiền cho N mượn đều ghi nội dung “Lê Thị
T2 T chuyển tiền cho Nguyễn Thị Thúy N mượn”. vậy, Tòa án cấp thẩm
không chấp nhận lời trình bày của ông H, N cũng như Công ty TNHH L cho
rằng số tiền nguyên đơn khởi kiện tiền góp vốn căn cứ. Giao dịch vay
tiền giữa T với ông H, bà N giao dịch nhân với nhân nên Tòa án cấp
thẩm buộc N, ông H phải trả 7.000.000.000 đồng cho bà T phù hợp với
quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự.
[2.2] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận nội dung
kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy N, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội thì bà Nguyễn Thị Thúy N và ông Lê Văn H phải chịu 300.000 đồng.
[5] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xđình chỉ xét xử phúc thẩm đối với
yêu cầu kháng cáo của ông Văn H, không chấp nhận nội dung kháng của
Nguyễn Thị Thúy N, ginguyên bản án dân sự thẩm phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử.
7
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308 và khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ điều khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 29 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của ông Lê Văn H.
2. Không chấp nhận nội dung kháng cáo của bị đơn Nguyễn Thị Thúy
N. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 18/2025/DS-ST ngày 15 tháng 01 năm
2025 của Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Từ T.
3.1. Buộc bà Nguyễn Thị Thúy N và ông Lê Văn H phải trả cho bà Lê Thị
T2 T số tiền nợ gốc còn lại là 7.000.000.000 đồng ( bảy tỷ đồng).
3.2. Ghi nhận thoả thuận của Thị Từ T, ông Văn H
Nguyễn Thị Thúy N khấu trừ 2.800.000.000 đồng tiền ông H, N chuyển
khoản cho T vào số nợ gốc 10.800.000.000 đồng ông H, bà N nợ bà T.
3.3 Ghi nhận thoả thuận của bà Thị Từ T, ông Văn H
Nguyễn Thị Thúy N với ông Phí Duy G Thị H4 khấu trừ 800.000.000
đồng T nhận từ ông G, H4 vào snợ gốc 10.800.000.000 đồng ông H,
N nợ bà T.
4. Về án phí:
Án phí dân sự thẩm: Nguyễn Thị Thúy N ông Văn H phải
chịu 115.000.000 đồng (một trăm mươi lăm triệu đồng).
Hoàn trả cho Thị T2 Tâm tiền tạm ứng án pđã nộp 59.300.000
đồng ( năm mươi chín triệu ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0001153 ngày
24 tháng 6 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn.
Án phí dân sự phúc thẩm: Nguyễn ThThúy N ông Văn H phải
chịu 300.000 đồng nhưng được trừ 300.000 đồng vào biên lai thu số 0001186
ngày 12/02/2025 của chi cục thi hành án thành phố Quy Nhơn.
5. Các quyết định khác của bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Về nghĩa vụ thi hành án:
6.1. Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày
đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
8
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
6.2. Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định ti Điều 2 Luật
thi hành án dân sự, thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi nh
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định ti các Điều 6,7 9 của Luật
Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật Thi hành án dân sự.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X PHÚC THM
- VKSND tỉnh Bình Định; THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
- TAND thành ph Quy Nhơn;
- CCTHADS thành ph Quy Nhơn;
- Các đương sự;
- Lưu: h sơ, HCTP, Tòa dân s.
Đỗ Th Thm
Tải về
Bản án số 108/DS-PT Bản án số 108/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 108/DS-PT Bản án số 108/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất