Bản án số 108/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 108/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 108/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 108/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 108/DS-PT ngày 10/06/2025 của TAND tỉnh Bình Định về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Bình Định |
Số hiệu: | 108/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/06/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | y an sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH BÌNH ĐỊNH Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
Bản án số: 108/2025/DS-PT
Ngày: 10 - 6 - 2025
V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đỗ Thị Thắm.
Các Thẩm phán: Ông Thái Văn Hà
Ông Phan Minh Dũng
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thuý Nga là Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Bình Định.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Tú Oanh – Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bình Định xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 27/2025/TLPT-DS ngày 07 tháng 3 năm
2025 về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 18/2025/DS-ST ngày 15 tháng 01 năm 2025
của Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 85/2025/QĐ-PT ngày
ngày 08 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Từ T, sinh ngày: 22/04/1964; quê quán: xã P,
huyện T, tỉnh Bình Định; CCCD số: 052164007093 do Cục cảnh sát Quản lý
hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 06/5/2024; cư trú: 18 P, TP ., tỉnh Bình
Định. (Có mặt).
2. Bị đơn:
2.1. Bà Nguyễn Thị Thúy N, sinh ngày: 06/01/1971; quê quán: xã C,
huyện P, tỉnh Bình Định; CCCD số: 001171032724 do Cục cảnh sát Quản lý
hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 30/5/2022; cư trú: 144 Đô Đốc B, TP .,
tỉnh Bình Định. (Có mặt).
Đại diện theo uỷ quyền của bà Nguyễn Thị Thúy N là ông Nguyễn Đình
T1; cư trú: 6 T, phường T, Quận A, TP .. (Theo văn bản uỷ quyền ngày
27/9/2024) (vắng mặt).
2.2. Ông Lê Văn H, sinh ngày: 01/01/1972; quê quán: xã M, huyện P, tỉnh
Bình Định; CCCD số: 052072003728 do Cục cảnh sát Quản lý hành chính về

2
trật tự xã hội cấp ngày 21/4/2022; cư trú: 144 Đô Đốc B, TP ., tỉnh Bình Định.
Đại diện theo uỷ quyền của ông Lê Văn H là ông Nguyễn Đình T1; cư trú: 6 T,
phường T, Quận A, TP .. (Theo văn bản uỷ quyền ngày 27/9/2024). (Vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Phí Duy G, cư trú: 9 L, phường A, TP ., TP ..
Đại diện theo uỷ quyền của ông Phí Duy G là ông Lê Viết H1; cư trú tại B
C P, phường F, quận B, thành phố Hồ Chí Minh. (Theo văn bản uỷ quyền ngày
24/8/2024). (Vắng mặt).
3.2. Bà Lê Thu H2, nơi cư trú: G N, xã A, TP ., TP ..
Đại diện theo uỷ quyền của bà Lê Thu H2 là ông Lê Viết H1; cư trú tại B
C P, phường F, quận B, thành phố Hồ Chí Minh. (Theo văn bản uỷ quyền ngày
24/8/2024). (Vắng mặt).
3.3. Công ty TNHH L. Địa chỉ trụ sở chính: số A Đô Đốc B, phường L,
TP ., tỉnh Bình Định.
Đại diện theo pháp luật: Ông Lê Văn H; nơi cư trú: A Đô Đốc B, TP .,
tỉnh Bình Định.
Đại diện theo uỷ quyền của Công ty TNHH L là ông Nguyễn Đình T1;
nơi cư trú: 6 T, phường T, Quận A, TP .. (Theo văn bản uỷ quyền số
02/2024/GUQ ngày 27/9/2024). (Vắng mặt).
4. Người kháng cáo: Bà Nguyễn Thị Thúy N và ông Lê Văn H là bị đơn.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 24 tháng 6 năm 2024 và các lời khai tiếp theo
nguyên đơn bà Lê Thị Từ T trình bày:
Giữa bà với bà N, ông H có quan hệ quen biết nhau qua làm ăn. Tháng
7/2023, bà N có đặt vấn đề mượn tiền bằng hình thức góp vốn ký hợp đồng góp
vốn vào Công ty TNHH L. Tuy nhiên, trong quá trình mượn tiền bà N chỉ đưa
tài khoản cá nhân tên của bà N chứ không phải tài khoản của Công ty TNHH L1
bà không tham gia hợp đồng góp vốn mà chỉ cho mượn tiền theo hợp đồng
mượn tiền hai bên ký vào ngày 21/6/2023 thông qua các giao dịch chuyển tiền
qua ngân hàng. Giao dịch được hai bên xác nhận qua hình thức tin nhắn và hình
ảnh giao dịch thành công trên ứng dụng Zalo. Giao dịch chuyển tiền từng lần
một sẽ được xác nhận ngay giữa hai bên. Bà N, ông H vay với tư cách cá nhân
và mỗi lần chuyển tiền cho bà N mượn bà đều ghi nội dung Lê Thị T2 T chuyển
tiền cho Nguyễn Thị Thúy N mượn, có đầy đủ các chứng từ chuyển tiền giữa
tiền của bà với bà N. Nội dung giao dịch giữa hai bên từ số điện thoại của bà là:
0905785389 còn của bà N là: 0977067767 hoặc 0906564799. Bà khẳng định
không có giao dịch bằng hình thức góp vốn Công ty TNHH L. Đến ngày
29/12/2023 bà N mời bà đến nhà xác nhận có nhận tiền, hứa hẹn đủ điều vì bà
nghĩ bà N lợi dụng Công ty lừa đảo bà nhưng nhiều lần Công an đều trả lời bằng
văn bản đây là giao dịch dân sự nên hướng dẫn bà qua Toà án để khởi kiện. Việc

3
bà N nói góp vốn là không đúng vì số tiền bà cho mượn từ 5.000.000.000 đồng
cho đến 10.000.000.000 đồng còn thực tế có thời điểm bà N mượn bà số tiền
nhiều hơn rồi cuối tuần trả bớt, sau mượn lại đầu tuần cứ lặp đi lặp lại nhiều
tuần và nhiều lần như vậy. Số tiền biến động liên tục nên không thể gọi là góp
vốn. Bà không có tên trong danh sách góp vốn của Công ty TNHH L. Việc bà
gửi đơn đến Cơ quan Cảnh sát điều tra tỉnh Bình Định và Sở Kế hoạch tỉnh B
được các Cơ quan giải thích bản chất sự việc này là dân sự, nợ cá nhân của ông
Lê Văn H và bà Nguyễn Thị Thúy N nên đã hướng dẫn bà khởi kiện dân sự đối
với cá nhân ông H và bà N. Ngày 29/12/2023, bà N và ông H qua 144 Đô Đốc
Bảo chốt lại công nợ phần nợ riêng của bà là 10.600.000.000 đồng. Do đó, bà
khởi kiện yêu cầu ông H, bà N trả cho bà số tiền 10.600.000.000 đồng. Tại phiên
tòa sơ thẩm, bà Lê Thị T2 T đồng ý trừ khoản tiền 2.800.000.000 đồng (làm
tròn) do ông H, bà N chuyển khoản nhiều lần qua tài khoản của tại Ngân hàng
TMCP N1, Ngân hàng TMCP Đ và 800.000.000 đồng bà T nhận từ ông Lê Viết
H1 vào số nợ gốc ông H, bà N nợ nên chỉ yêu cầu trả lại cho bà số tiền
7.000.000.000 đồng .
Bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy N và đại diện theo ủy quyền của ông Lê Văn
H là ông Nguyễn Đình T1 trình bày:
Trong quá trình thực hiện việc góp vốn đầu tư vào Công ty Lê Nguyễn
H3, ông H, bà N đã thay mặt Công ty L2 cho bà T số tiền nhiều đợt thông qua
02 (hai) số tài khoản của bà T là 0051000552201 tại Ngân hàng V và số tài
khoản 58010000290067 tại B với số tiền tổng cộng là hơn 2.800.000.000 đồng.
Đính kèm là sao kê tài khoản ngân hàng của bà N để thể hiện số tiền đã hoàn trả.
Liên quan đến việc chúng tôi chuyển nhượng tài sản thuộc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số U714456, vào sổ cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
số 022147/12B QSDĐ/2002 do UBND quận B, TP . cấp ngày 13/8/2022 (cập
nhật ngày 20/11/2019) cho bên nhận chuyển nhượng là ông Phí Duy G và bà Lê
Thu H2. Ngày 26/6/2024, Tòa án đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời số 04/2024/QĐ-BPKCTT ngày 26/6/2024 đối với nhà đất nêu
trên. Vừa qua, ông Lê Viết H1 – đại diện theo uỷ quyền bên nhận chuyển
nhượng có thông báo cho ông H, bà N biết việc bà T đã tự ý liên hệ với bên
nhận chuyển nhượng và buộc bên nhận chuyển nhượng trả cho bà T số tiền là
800.000.000 đồng theo Biên bản giao nhận tiền ngày 27/9/2024. Ông Lê Viết
H1 đề nghị ông H, bà N làm việc với bà T để cấn trừ số tiền 800.000.000 đồng
này vào khoản nợ mà bà T đang khởi kiện. Ông H, bà N sẽ hoàn trả lại cho ông
Phí Duy G và bà Lê Thu H2 số tiền đã giao cho bà T. Vì vậy, ông H, bà N đề
nghị bà T phải công nhận số tiền 800.000.000 đồng mà bà nhận từ ông Lê Viết
H1 dùng để cấn trừ cho khoản nợ mà bà T đang yêu cầu khởi kiện trong vụ án
này để ông H, bà N có cơ sở hoàn trả cho ông Lê Viết H1. Như vậy, theo trình
bày ở trên, tổng số tiền mà ông H, bà N đã thay mặt Công ty L đã hoàn trả cho
bà T là 3.600.000.000 đồng trong khoản tiền mà ông H, bà N đã nhận góp vốn
vào Công ty Lê Nguyễn H3 từ bà T. Ông H, bà N đã nộp đơn đề nghị Toà án
chuyển hồ sơ vụ án lên Toà án nhân dân tỉnh Bình Định để giải quyết theo thẩm

4
quyền. Do vụ án này tranh chấp giữa các thành viên Công ty X từ Hợp đồng góp
vốn ngày 07/7/2023 giữa bà T và Công ty L.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phí Duy G và bà Lê Thu H2
trình bày:
Ngày 19/6/2024, ông bà có nhận chuyển nhượng căn nhà số C đường P,
phường11, quận B, TP ., trên Thửa đất số 60 (thửa cũ 4-794), tờ bản đồ số 2 (tờ
bản đồ cũ: 02 – sơ đồ nền), diện tích 60m2, theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số 022147/12B do UBND quận B cấp ngày 13/8/2022. Bên chuyển
nhượng là ông Lê Văn H và bà Nguyễn Thị Thúy N theo Hợp đồng CNQSDĐ
số 5620 ngày 19/6/2024 tại Phòng C, TP .. Ông bà (bên nhận chuyển nhượng)
đã nhận giấy tờ chủ quyền đất, nhận bàn giao nhà đất và đã chuyển hết tiền cho
bên chuyển nhượng theo Hợp đồng đã được ký Công chứng ngày 19/6/2024.
Sau khi hoàn tất việc mua bán, bên mua đang tiến hành thủ tục sang tên thì được
bà N thông báo rằng, ngày 24/6/2024, Toà án nhân dân TP. Quy Nhơn, tỉnh
Bình Định đã ban hành Thông báo về việc thụ lý vụ án số 160/TB-TLVA ngày
24/6/2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản” giữa nguyên đơn là bà Lê
Thị Từ T với bị đơn là ông Lê Văn H và bà Nguyễn Thị Thúy N. Toà án nhân
dân TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định ký ban hành Quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời số 04/2024/QĐ-BPKCTT ngày 26/6/2024 về việc tạm ngừng
cập nhật nội dung thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với căn nhà nêu
trên. Thời điểm ông bà mua nhà của ông H, bà N không có văn bản phong toả
nào của cơ quan thẩm quyền. Hiện nay Toà án đã ra Quyết định huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời số 05/2024/QĐ-BPKCTT ngày 27 tháng 9 năm 2024
nên anh chị không có ý kiến gì về tranh chấp giữa bà T với ông H, bà N yêu cầu
Toà án hoà giải, xét xử vắng mặt ông bà. Tại Đơn đề nghị gửi Toà án ngày 10
tháng 01 năm 2025 ông Lê Viết H1 - đại diện theo uỷ quyền của ông G, bà H2
có ý kiến yêu cầu trừ số tiền 800.000.000 đồng bà T nhận của ông G, bà H2 giao
vào số tiền ông H, bà N nợ bà T.
Đại diện theo uỷ quyền của Công ty TNHH L là ông Nguyễn Đình T1
trình bày:
Trong quá trình thực hiện việc góp vốn đầu tư vào công ty Lê Nguyễn H3,
bà N đã thay mặt công ty hoàn trả cho bà T số tiền nhiều đợt thông qua 02 (hai)
số tài khoản của bà T là 0051000552201 tại Ngân hàng V và số tài khoản
58010000290067 tại B với số tiền tổng cộng là hơn 2.800.000.000 đồng. Liên
quan đến việc chuyển nhượng tài sản thuộc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số U 714456, vào sổ cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số 022147/12B
QSDĐ/2002 do Ủy ban nhân dân quận B, TP . cấp ngày 13/8/2022 (cập nhật cho
chúng tôi ngày 20/11/2019) của bà N, ông H cho bên nhận chuyển nhượng là
ông Phí Duy G và bà Lê Thu H2; liên quan đến việc thực hiện việc chuyển
nhượng này thì Tòa án đã ban hành Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời số 04/2024/QĐ-BPKCTT ngày 26/6/2024 đối với nhà đất nêu trên. Ông Lê
Viết H1 – đại diện bên nhận chuyển nhượng có thông báo cho bà N, ông H biết
việc bà T đã tự ý liên hệ với bên nhận chuyển nhượng và buộc bên nhận chuyển

5
nhượng trả cho bà T số tiền là 800.000.000 đồng theo Biên bản giao nhận tiền
ngày 27/9/2024. Ông Lê Viết H1 đã đề nghị ông H, bà N làm việc với bà T để
cấn trừ số tiền 800.000.000 đồng này vào khoản nợ mà bà T đang khởi kiện; qua
đó có cơ sở để ông H, bà N sẽ hoàn trả lại cho ông H1 số tiền đã giao cho bà T.
Công ty L đề nghị Tòa án xem xét và chấp nhận đề nghị của ông H, bà N. Như
vậy, tổng số tiền mà bà N, ông H đã thay mặt Công ty L chúng tôi hoàn trả cho
bà T là 3.600.000.000 đồng. Công ty L không đồng ý với lời khai của nguyên
đơn, xác định lại rõ khoản tiền mà bà T khởi kiện xuất phát từ hợp đồng góp vốn
ngày 07/7/2023.
Bản án dân sự sơ thẩm số 18/2025/DS-ST ngày 15 tháng 01 năm 2025
của Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định, Quyết định:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Từ T.
1.1 Buộc bà Nguyễn Thị Thúy N và ông Lê Văn H trả cho bà Lê Thị T2 T
số tiền nợ gốc còn lại là 7.000.000.000 đồng.
1.2. Ghi nhận thoả thuận của bà Lê Thị Từ T, ông Lê Văn H và bà
Nguyễn Thị Thúy N khấu trừ 2.800.000.000 đồng tiền ông H, bà N chuyển
khoản cho bà T vào số nợ gốc 10.800.000.000 đồng ông H, bà N nợ bà T.
1.3 Ghi nhận thoả thuận của bà Lê Thị Từ T, ông Lê Văn H và bà
Nguyễn Thị Thúy N với ông Phí Duy G và bà Lê Thị H4 khấu trừ 800.000.000
đồng bà T nhận từ ông G, bà H4 vào số nợ gốc 10.800.000.000 đồng ông H, bà
N nợ bà T.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về án phí dân sự sơ thẩm, chi
phí định giá và quyền kháng cáo của các bên đương sự.
- Ngày 24 tháng 01 năm 2025, bà Nguyễn Thị Thúy N và ông Lê Văn H
là bị đơn kháng cáo toàn bộ Bản án dân sự sơ thẩm yêu cầu Tòa án phúc thẩm
không chấp nhận nội dung khởi kiện của nguyên đơn và xác định số tiền nợ là
của Công ty TNHH L.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu: Trong quá trình tố tụng,
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy định của
pháp luật tố tụng; đồng thời đề nghị đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu
kháng cáo của ông Lê Văn H, không chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị
Thúy N, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm
tra tại phiên toà và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về sự có mặt của các bên đương sự: Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Lê Viết H1 là người đại diện theo ủy quyền của ông Phí Huy G1
và bà Lê Thu H2 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý

6
do. Căn cứ vào khoản 3 Điều 296 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử
tiến hành xét xử vắng mặt.
[1.2] Bị đơn ông Lê Văn H là người kháng cáo đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không lý do. Căn cứ vào khoản 3 Điều 296
và khoản 2 Điều 312 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Hội đồng xét xử đình chỉ xét
xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của ông H.
[2] Xét nội dung kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy N, thấy rằng:
[2.1] Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm cũng như
phiên tòa phúc thẩm bà Lê Thị Từ T với bà Nguyễn Thị Thúy N, ông Lê văn H
và Công ty TNHH L3 là bà Nguyễn Thị Thúy N và ông Lê Văn H còn nợ bà Lê
Thị Từ T số tiền 10.600.000.000 đồng nhưng đã trả được 2.800.000.000 đồng và
đối trừ số tiền 800.000.000 đồng mà ông Phí Duy G và bà Lê Thu H2 đã giao
cho bà T. Như vậy, hiện nay bà N ông H5 còn nợ bà T 7.000.000.000 đồng. Tuy
nhiên, bà N và ông H cho rằng khoản tiền này là khoản tiền góp vốn để kinh
doanh khách sạn, thời hạn góp vốn là 02 năm và cung cấp bản hợp đồng góp vốn
ngày 07/7/2023 tính đến thời điểm khởi kiện thì thời hạn góp vốn chưa hết nên
bà T khởi kiện là không có căn cứ. Bà T thừa nhận bà có ký hợp đồng góp vốn
ngày 07/7/2023. Tuy nhiên, các bên đương sự không tiến hành các thủ tục pháp
lý liên quan để hoàn tất việc bà T trở thành thành viên Công ty TNHH L.
Xét thấy, bà Tâm giao D chuyển tiền từng lần một sẽ được xác nhận ngay
giữa hai bên theo đúng nội dung thoả thuận tại Hợp đồng mượn tiền ngày 21
tháng 6 năm 2023. Do đó, có căn cứ xác định bà N, ông H vay với tư cách cá
nhân thể hiện mỗi lần chuyển tiền cho bà N mượn bà đều ghi nội dung “Lê Thị
T2 T chuyển tiền cho Nguyễn Thị Thúy N mượn”. Vì vậy, Tòa án cấp sơ thẩm
không chấp nhận lời trình bày của ông H, bà N cũng như Công ty TNHH L cho
rằng số tiền nguyên đơn khởi kiện là tiền góp vốn là có căn cứ. Giao dịch vay
tiền giữa bà T với ông H, bà N là giao dịch cá nhân với cá nhân nên Tòa án cấp
sơ thẩm buộc bà N, ông H phải trả 7.000.000.000 đồng cho bà T là phù hợp với
quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự.
[2.2] Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử không chấp nhận nội dung
kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy N, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
[3] Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[4] Về án phí dân sự phúc thẩm: Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc Hội thì bà Nguyễn Thị Thúy N và ông Lê Văn H phải chịu 300.000 đồng.
[5] Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Định phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với
yêu cầu kháng cáo của ông Lê Văn H, không chấp nhận nội dung kháng của bà
Nguyễn Thị Thúy N, giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm là phù hợp với nhận
định của Hội đồng xét xử.

7
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 308 và khoản 1 Điều 148 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ các Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ điều khoản 2 Điều 26, khoản 1 Điều 29 Nghị Quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội qui
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của ông Lê Văn H.
2. Không chấp nhận nội dung kháng cáo của bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy
N. Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 18/2025/DS-ST ngày 15 tháng 01 năm
2025 của Toà án nhân dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
3. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị Từ T.
3.1. Buộc bà Nguyễn Thị Thúy N và ông Lê Văn H phải trả cho bà Lê Thị
T2 T số tiền nợ gốc còn lại là 7.000.000.000 đồng ( bảy tỷ đồng).
3.2. Ghi nhận thoả thuận của bà Lê Thị Từ T, ông Lê Văn H và bà
Nguyễn Thị Thúy N khấu trừ 2.800.000.000 đồng tiền ông H, bà N chuyển
khoản cho bà T vào số nợ gốc 10.800.000.000 đồng ông H, bà N nợ bà T.
3.3 Ghi nhận thoả thuận của bà Lê Thị Từ T, ông Lê Văn H và bà
Nguyễn Thị Thúy N với ông Phí Duy G và bà Lê Thị H4 khấu trừ 800.000.000
đồng bà T nhận từ ông G, bà H4 vào số nợ gốc 10.800.000.000 đồng ông H, bà
N nợ bà T.
4. Về án phí:
Án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Thúy N và ông Lê Văn H phải
chịu 115.000.000 đồng (một trăm mươi lăm triệu đồng).
Hoàn trả cho bà Lê Thị T2 Tâm tiền tạm ứng án phí đã nộp 59.300.000
đồng ( năm mươi chín triệu ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0001153 ngày
24 tháng 6 năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn.
Án phí dân sự phúc thẩm: Bà Nguyễn Thị Thúy N và ông Lê Văn H phải
chịu 300.000 đồng nhưng được trừ 300.000 đồng vào biên lai thu số 0001186
ngày 12/02/2025 của chi cục thi hành án thành phố Quy Nhơn.
5. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
6. Về nghĩa vụ thi hành án:
6.1. Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày
có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án
xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi

8
hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự
năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
6.2. Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự, thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 của Luật
Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 của Luật Thi hành án dân sự.
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
- VKSND tỉnh Bình Định; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND thành phố Quy Nhơn;
- CCTHADS thành phố Quy Nhơn;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ, HCTP, Tòa dân sự.
Đỗ Thị Thắm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 14/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Bản án số 865/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm