Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 107/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST ngày 15/04/2025 của TAND huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Công Đông (TAND tỉnh Tiền Giang)
Số hiệu: 107/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 107/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 15 - 4 - 2025
V/v “Tranh chấp ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Văn Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Phạm Minh Đức
2. Ông Võ Văn Thống
- Thư phiên tòa: Nguyễn Th Khánh Quyên, Thư Tòa án nhân dân
huyện Gò Công Đông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông tham gia phiên tòa:
Ông Võ Minh Tuấn, Kiểm sát viên.
Trong ngày 15 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Công
Đông xét xử thẩm công khai vụ án n nhân gia đình thẩm thụ số
250/2024/TLST-HNGĐ
ngày 24 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 93 /QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 3 năm
2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Ngọc C, sinh năm 20xx, xin vắng
Địa chỉ: Ấp K, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang;
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 19xx, vắng mặt
Địa chỉ: Ấp K, xã B, huyện G, tỉnh Tiền Giang
NỘI DUNG VÁN:
* Tại đơn khởi kiện ly n đề ngày 10 tháng 7 năm 2024 và quá trình giải
quyết vụ án, nguyên đơn chị Thị Ngọc C trình bày: Chị C anh T kết hôn vào
tháng 02/2021, có đăng ký kết hôn. Thời gian chung sống đến năm 2023 xảy ra mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T thường xuyên cờ bạc, không lo làm ăn.
Chị C khuyên nhiều lần nhưng anh T không từ bỏ còn đánh đập chị C. Chị C nhận
thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên yêu cầu Tòa giải quyết lyn. Vợ chồng có
01 con chung Nguyễn Thiên P, sinh ngày 09/6/2021 đang sống với chị C. Chị C yêu
2
cầu trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Vợ chồng
không có tài sản chung.
* Quá trình giải quyết vụ án anh Nguyễn Văn T vắng mặt không lời trình
bày.
* Ý kiến của Viện kiểm sát: Trong quá trình thụ xét xvụ án, Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, xử
chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Thị Ngọc C, cho chị C được ly hôn anh
Nguyễn Văn T. Giao con chung tên Nguyễn Thiên P, sinh ngày 09/6/2021 cho chị C
tiếp tục nuôi dưỡng, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
Về thủ tục tố tụng: Việc nộp đơn khởi kiện, thụ lý đơn và thẩm quyền giải
quyết của Tòa án đúng quy định; Việc thu thập tài liệu chứng cứ, thủ tục kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ đưa vụ án ra xét xử được thực hiện
đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Nguyễn Văn T được Tòa án triệu tập
hợp lệ phiên tòa lần thứ hai vẫn vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan. Chị Thị Ngọc C đơn xin vắng mặt. Hội đồng xét xử căn cứ
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt
anh T và chị C.
[1] Về hôn nhân, chị Thị Ngọc C anh Nguyễn Văn T tự nguyện kết
hôn, được UBND B, huyện G cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 10/2021 ngày
08/02/2021 hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn gia
đình như chị C trình bày, nên chC yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án triệu
tập anh T nhiều lần đến Tòa để hòa giải hàn gắn tình cảm, nhưng anh không đến,
không gởi cho Tòa án ý kiến của anh T về việc chị C yêu cầu ly hôn, cho thấy anh T
không muốn tiếp tục hôn nhân với chị C. Xét tình trạng hôn nhân đã trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, theo quy định
Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử căn cứ chấp nhận yêu cầu
ly hôn của chị C.
[2] Về nuôi con chung, chị C đang trực tiếp nuôi con chung đã ổn định cuộc
sống. Anh T không có ý kiến về việc nuôi con chung. Theo quy định Điều 81,82, 83
Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu nuôi con của
chị C, ghi nhận chị C không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
[3] Về tài sản chung, ghi nhận đương sự không yêu cầu giải quyết.
[4] Án phí sơ thẩm: Chị C chịu án phí ly hôn theo quy định.
Đề nghị của Viện kiểm sát có căn cứ được Hội đồng xét xử chấp nhận.
3
Vì lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, điểm b khoản
2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội,
Luật thi hành án dân sự.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Võ Thị Ngọc C.
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Võ Thị Ngọc C và anh Nguyễn Văn T.
2. Về nuôi con chung: Giao con chung Nguyễn Thiên P, sinh ngày 09/6/2021
cho chị Thị Ngọc C trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn T quyền, nghĩa
vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.
3. Án phí thẩm: Chị Thị Ngọc C phải chịu tiền án phí hôn nhân sơ
thẩm là 300.000 đồng, được trừ số tiền 300.000 đồng theo biên lai số 0013690 ngày
23/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án, đương svắng mặt tại phiên a thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- VKSND huyện GCĐ;
- Chi cục THADS huyện GCĐ;
- UBND xã Bình Ân, Huyện GCĐ;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, AV
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
Trần Văn Dũng
Tải về
Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST Bản án số 107/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất