Bản án số 106/2022/DS-ST ngày 30/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Long An

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 106/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 106/2022/DS-ST ngày 30/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh Long An
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 106/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 106/2022/DS-ST NGÀY 30/09/2022 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 138/2022/TLST-DS ngày 05 tháng 7 năm 2022 về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 107/2022/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 8 năm 2022, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn HD SAISON (HD SAISON).

Người đại diện theo ủy quyền: Đàng Thanh P. Địa chỉ: Lầu 8, 9, 10 Tòa nhà Gilimex, số 24C, Phan Đăng Lưu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh L. Địa chỉ: ấp A, xã Đ, huyện T, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

Tại đơn khởi kiện đề ngày 20-4-2022 và quá trình giải quyết vụ án ông Đàng Thanh P là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Ngày 02/01/2016, Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn HD SAISON (Công ty tài chính) ký hợp đồng tín dụng với bà Nguyễn Thị Thanh L vay với số tiền 24.000.000 đồng, thời hạn vay 12 tháng, mục đích vay để mua xe mô tô, hợp đồng tín dụng số 2W003040356 ngày 02/01/2016, lãi suất cho vay 56%/năm, thanh toán vốn gốc và lãi vào ngày 01 hàng tháng với số tiền là 2.657.142 đồng cho đến khi xong nợ.

Nay hợp đồng đã quá hạn thanh toán nhưng bà L không trả vốn vay và lãi theo thỏa thuận của hợp đồng vay cho Công ty tài chính. Nay Công ty tài chính yêu cầu bà L thanh toán số tiền 26.899.033 đồng, trong đó vốn vay gốc là 24.000.000 đồng và lãi vay là 2.899.033 đồng, trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật.

Phần tài sản đảm bảo cho việc vay bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô nhãn hiệu Honda Vision, biển số đăng ký xe 62K1-216.92, số máy J F58E0322191, Số khung 5804.EY436444, ngày đăng ký lần đầu 19/01/2016 do Công an huyện Châu Thành, tỉnh Long An cấp cho bà Nguyễn Thị Thanh L. Trường hợp bà L không thanh toán số tiền trên thì yêu cầu xử lý tài sản vay thế chấp của bà L để thanh toán nợ cho Công ty tài chính theo hợp đồng thỏa thuận tín dụng số 2W003040356.

Bà L là bị đơn vắng mặt không có lý do.

Tại phiên toà các đương sự không cung cấp thêm tài liệu chứng cứ, cũng như không yêu cầu đưa thêm người tham gia tố tụng khác và không có yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Căn cứ vào các chứng cứ của vụ án và kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn HD SAISON khởi kiện bà Nguyễn Thị Thanh L về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” được quy định tại các điều 26, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành. Bà Nguyễn Thị Thanh L vắng mặt không có lý do; ông Đàng Thanh P có đơn xét xử vắng mặt. Tòa án căn cứ vào các điều 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.

[2] Về nội dung vụ án:

Xét thấy Công ty tài chính yêu cầu bà L phải trả cho Công ty tài chính tổng cộng vốn vay và các khoản tiền lãi là 26.899.033 đồng.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại bảng tường trình ngày 23/9/2022 ông P vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bà L. Công ty tài chính yêu cầu bà L phải trả tổng cộng số tiền là 26.899.033 đồng, trong đó vốn vay gốc là 24.000.000 đồng và lãi vay là 2.899.033 đồng, trả một lần khi án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, trong quá trình giải quyết vụ án bà L vắng mặt không có lý do. Điều đó chứng tỏ bà L đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính, nên cần buộc bà L phải có nghĩa vụ trả tổng cộng vốn vay và các khoản tiền lãi với số tiền là 26.899.033 đồng cho Công ty tài chính khi án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại các điều 463, 466, 468 Bộ luật dân sự.

[3] Phần tài sản đảm bảo cho việc thế chấp đối với hợp đồng vay thế chấp bao gồm: Phần tài sản đảm bảo cho việc vay bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô nhãn hiệu Honda Vision, biển số đăng ký xe 62K1-216.92, số máy JF58E0322191, Số khung 5804.EY436444, ngày đăng ký lần đầu 19/01/2016 do Công an huyện Châu Thành, tỉnh Long An cấp cho bà Nguyễn Thị Thanh L. Trường hợp bà L không thanh toán số tiền trên thì yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của bà L để thanh toán nợ cho Công ty tài chính theo hợp đồng thỏa thuận tín dụng số 2W003040356.

[4] Từ nhận định trên, xét yêu cầu khởi kiện của Công ty về tranh chấp hợp đồng tín dụng là có căn cứ, nên cần chấp nhận.

[5] Về án phí:

Do yêu cầu của Công ty tài chính được chấp nhận, nên Công ty tài chính không phải chịu án phí.

Bà L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH:

- Căn cứ các điều 26, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 320, 323, 463, 466, 468, 470 Bộ luật dân sự; Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

- Áp dụng Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn HD SAISON (Công ty tài chính) về việc “tranh chấp hợp đồng vay tài sản” đối với bà Nguyễn Thị Thanh L.

Buộc bà L có trách nhiệm trả cho Công ty tài chính tổng cộng vốn vay và các khoản lãi là 26.899.033 đồng, trong đó vốn vay gốc là 24.000.000 đồng và lãi vay là 2.899.033 đồng.

Phần tài sản đảm bảo cho việc thế chấp đối với hợp đồng vay bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô nhãn hiệu Honda Vision, biển số đăng ký xe 62K1- 216.92, số máy J F58E0322191, Số khung 5804.EY436444, ngày đăng ký lần đầu 19/01/2016 do Công an huyện Châu Thành, tỉnh Long An cấp cho bà Nguyễn Thị Thanh L. Trường hợp bà L không thanh toán số tiền trên thì yêu cầu xử lý tài sản vay thế chấp của bà L để thanh toán nợ cho Công ty tài chính theo hợp đồng thỏa thuận tín dụng số 2W003040356.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

2. Về án phí:

Công ty tài chính không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Công ty tài chính được nhận lại 670.000 đồng (sáu trăm bảy mươi nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0007934 ngày 04 tháng 7 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành tỉnh Long An.

Bà L phải chịu 1.344.951 đồng (một triệu ba trăm bốn mươi bốn nghìn chín trăm năm mươi mốt đồng) án phí dân sự sơ thẩm.

3. Về kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Tải về
Bản án số 106/2022/DS-ST Bản án số 106/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất