Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 103/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST ngày 22/05/2025 của TAND TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cà Mau (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 103/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Căn cứ vào
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CÀ MAU
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 103/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 22-5-2025
“V/v ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Trương Thanh Quốc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Hoàng Kha
Ông Hồ Minh Chí
- Thư phiên toà: Ngô Thị Diễm Quỳnh, Thư Tòa án nhân dân
thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mau.
Xét xử thẩm vụ án dân sự tranh chấp hôn nhân gia đình thụ số:
104/2025/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 m 2025 về việc Ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 92/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2025
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Huỳnh Bích T, sinh năm: 1987. Địa chỉ trú: ấp B, Đ,
thành phố C, tỉnh C, (Xin vắng mặt).
Bị đơn: Anh Tạ Quốc D, sinh năm: 1982. Địa chỉ cư trú: ấp B, Đ, thành
phố C, tỉnh C, (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong quá trình gii quyết ván, nguyên đơn chị Huỳnh Bích T trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Tạ Quốc D kết hôn vào năm 2011, có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân Tân Đức, huyện Đầm Dơi, tỉnh Mau. Vợ chồng
sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, thường xuyên
cự cãi. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không
hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh D.
- Về con chung: Trong quá trình chung sống, anh chị có 01 người con chung
tên Tạ Thuý Vy, sinh ngày 06/10/2011, hiện đang sống chung với anh chị. Khi ly
hôn, chị yêu cầu trực tiếp nuôi con, không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị xác định không có.
- Về nợ chung: Chị xác định không có nợ chung.
2
Do bận công việc làm ăn nên chị yêu cầu được vắng mặt tại các phiên toà
xét xử của Toà án.
Đối với anh Tạ Quốc D, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án nhưng anh vẫn vắng mặt không do không
văn bản nêu ý kiến gửi Tòa án về các vấn đề chị T yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Tạ Quốc D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến
Tòa án để tham gia phiên tòa nhưng anh vắng mặt không lý do, chị T xin vắng mặt
tại các phiên toà xét xử nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh, chị
phù hợp quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị T anh D xác lập quan hệ vợ chồng trên
sở tự nguyện, đăng kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên hôn nhân
của anh chị hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống chị T xác
định giữa vợ chồng nhiều mâu thuẫn, vợ chồng bất đồng quan điểm, tình cảm
vợ chồng không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên u
cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh D.
Xét thấy, hôn nhân mối quan hệ phải được cả hai người cùng trách
nhiệm xây dựng trên tinh thần tnguyện, thông cảm, sẻ chia với nhau về mọi mặt
trong đời sống nhưng hiện nay chị T xác định đã không còn tình cảm với anh D
không thể tiếp tc chung sống với anh. Để tạo điều kiện cho anh chị hàn gắn tình
cảm vợ chồng, Toà án đã tiến hành triệu tập anh chị đến Toà án để hoà giải nhưng
anh D vẫn vắng mặt, không có ý kiến về việc chị T yêu cầu ly hôn. Nhận thấy, tình
trạng hôn nhân của anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị
T về việc ly hôn với anh D.
[3] Về con chung: Trong quá trình chung sống, anh chị 01 người con
chung tên Tạ Thuý Vy, sinh ngày 06/10/2011, hiện đang sống chung với anh chị.
Khi ly hôn, chị yêu cầu trực tiếp nuôi con, anh D không có ý kiến phản đối việc ch
T yêu cầu trực tiếp nuôi con. Ngoài ra, việc chị yêu cầu trực tiếp nuôi con cũng
phù hợp với nguyện vọng của cháu Vy nên việc tiếp tục giao con cho chị T trực
tiếp nuôi là phù hợp. Anh D nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung
không ai được cản trở. Do đương sự không đặt ra trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con
nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[5] Về nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[6] Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
3
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 228, khoản 4 Điều 147 Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Khoản 6 Điều 26, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Huỳnh Bích T về việc
ly hôn với anh Tạ Quốc D. (Giấy chứng nhận kết hôn số 83/2011 quyển số
02/2011 ngày 01/7/2011 của UBND xã Tân Đức, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau).
2. Vcon chung: Giao cháu Tạ Thuý Vy, sinh ngày 06/10/2011 cho chị T
trực tiếp nuôi. Anh D quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
4. Về nợ chung: Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Ván phí: Chị Huỳnh Bích T phải chịu án phí hôn nhân gia đình số
tiền 300.000 đồng, được đối trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng
theo biên lai thu số 0010365 ngày 24/02/2025 tại Chi cục thi hành án dân sự thành
phố Cà Mau.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật Thi
hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Chị T, anh D quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND Tp. Cà Mau;
- UBND xã Tân Đức,
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Đã ký
Trương Thanh Quốc
4
Tải về
Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST Bản án số 103/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất