Bản án số 103/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 103/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 103/2024/HNGĐ-ST ngày 20/09/2024 của TAND huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Đề (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 103/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận cho ly hôn, giao cho bị đơn trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung, nguyên đơn có nghãi vụ cấp dưỡng cho con
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN ĐỀ
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 103/2024/HNGĐ-ST
Ngày 20/9/2024
Về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con và
cấp dưỡng cho con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Chu Đức Chương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hoàng Việt;
2. Ông Nguyễn Văn Hành.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khánh Huy, Thư Tòa án nhân dân
huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Ông Lý Út Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh
Sóc Trăng; xét xử thẩm công khai vụ án thsố 200/2024/TLST-HNGĐ ngày
05 tháng 7 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con và cấp dưỡng”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 98/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm
2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 93/2024/QĐST-DS ngày 09 tháng 9 năm 2024
Thông báo về việc thay đổi thời gian mở phiên tòa số 07/2024/TB-TA ngày
13/9/2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lâm Ma N, sinh năm 1988 (Có mặt); địa chỉ: Nhà
không số, ấp G, xã L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
2. Bị đơn: Chị Lâm Thị D, sinh năm 1987 ( mặt); địa chỉ: Nkhông số,
ấp G, xã L, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện ngày 24/6/2024 (Bút lục 01) cũng như quá trình giải
quyết vụ án (Bút lục 27) tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn anh Lâm Ma N
trình bày:
Năm 2011, anh N kết hôn cùng chị Lâm Thị D; được cấp Giấy chứng nhận
kết hôn ngày 24/02/2011 tại Ủy ban nhân dân Liêu Tú, huyện Trần Đề. Sau khi
kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc được thời gian đầu; đã 02 con chung
cháu Lâm Ma N (Nam), sinh ngày 01/02/2012 và Lâm Thị Cha Ri D (Nữ), sinh
ngày 05/3/2015.
2
Do bất đồng quan điểm làm phát sinh mâu thuẫn, vợ chồng không khắc phục
được nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không còn hạnh phúc, đã không sống
chung từ tháng 5/2022. Nay, anh N yêu cầu ly hôn với chị D.
Về con chung: Anh N đồng ý để chị D trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con
chung, sẽ cấp dưỡng cho con mỗi tháng 1,5 đồng/cháu hiện chỉ nghề làm
MC, thu nhập 4,5 triệu đồng/tháng và cố gắng làm thêm để cấp dưỡng nhiều hơn.
Về tài sản chung, nợ chung: Anh N xác định không nợ chung nhưng
tài sản chung, tự nguyện giao hết tài sản chung cho chị D nên không yêu cầu Tòa
án xem xét, giải quyết.
Tài liệu, chứng c anh Ninh giao nộp gồm: Bản sao Căn cước ng dân của
anh N, Giấy chứng nhận kết hôn của anh N với chị D, Giấy khai sinh của cháu N
cháu Ri D; Đơn đề nghị không hòa giải theo Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án
Đơn yêu cầu hỗ trgửi bản sao tài liệu, chứng cứ.
- Quá trình giải quyết vụ án (Bút lục 27) tại phiên tòa thẩm, bị đơn
chị Lâm Thị D trình bày:
Chị D hoàn toàn thống nhất với ý kiến của anh N về thời điểm kết hôn, thời
gian chung sống cũng như tình trạng cuộc sống chung sau khi ới. Anh N với chị
D đã được Ủy ban nhân dân Liêu cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày
24/02/2011, vợ chồng đã 02 con chung đúng như anh N trình bày. Chị D thừa
nhận vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nhưng không lớn, vẫn thể khắc phục
được anh N vẫn còn thương vợ con nên chỉ đi rồi về, không bỏ đi hẳn nên còn
hàn gắn được tình cảm vợ chồng. Do đó, chị D không đồng ý ly hôn chị D
không có biện pháp, giải pháp gì để cải thiện tình trạng hôn nhân. Trường hợp Tòa
án giải quyết ly hôn, chị D yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung, yêu
cầu anh N cấp dưỡng cho con tùy theo khả năng của anh N.
Về tài sản chung nợ chung: Chị D thống nhất với ý kiến của anh N, xác
định không nợ chung tài sản chung nhưng anh N tự nguyện giao nên chị
D đồng ý nhận và không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.
- Tài liệu, chng cứ Tòa án thu thập được : Biên bản ghi lời khai của cháu
N, cháu Ri D; Biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân, nguyên nhân phát sinh
tranh chấp của các đương sự, sức khỏe và sự phát triển của cháu N, cháu Ri D (Bút
lục 33). Các đương sự không ý kiến phản đối về tài liệu, chứng cứ do đương sự
khác giao nộp và do Tòa án thu thập được.
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đề tham gia phiên tòa
nêu quan điểm:
Tòa án thụ ván đúng thẩm quyền, xác định chính xác quan hệ pháp luật
tranh chấp; thu thập chứng cứ đầy đủ, đúng pháp luật; Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư phiên tòa, đương sự đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.
3
Đề nghị Hội đồng xét xử cho anh N được ly hôn với chị D; giao cho chị D
trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung cháu N, cháu Ri D; anh N phải cấp dưỡng
cho con theo yêu cầu của chị D; không xem xét, giải quyết về tài sản nợ chung
do không yêu cầu; quyết định về nghĩa vụ chịu án phí đối với đương stheo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Anh Lâm Ma N yêu cầu ly hôn với chị Lâm Thị D, giải quyết quyền nuôi
con chung nghĩa vụ cấp dưỡng cho con, không yêu cầu giải quyết về tài sản
nợ chung. Quan hệ pháp luật tranh chấp này được điều chỉnh tại Điều 51, Điều 56
của Luật hôn nhân gia đình năm 2014; thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng quy định tại Khoản 1 Khoản 5 Điều
28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung giải quyết:
- Căn cứ bản sao Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy khai sinh của cháu N
cháu Ri D do anh N giao nộp cũng như việc thừa nhận của chị D và kết quả xác
minh của Tòa án; đối chiếu với quy định tại điểm c Khoản 1, Khoản 2 Điều 92 của
Bộ luật Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử khẳng định lời trình bày của anh N về kết
hôn với chị D, được Ủy ban nhân dân Liêu cấp Giấy chứng nhận kết hôn
vợ chồng đã 02 con chung, tài sản chung nhưng không nợ chung sự
thật. Như vậy, anh N và chị D đang tồn tại quan hệ hôn nhân hợp pháp quy định tại
Khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân gia đình, làm phát sinh các quyền và nghĩa
vụ của vợ chồng theo quy định của pháp luật; trong đó có nghĩa vụ thương yêu, tôn
trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đnhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện công việc
gia đình và sống chung với nhau. Tuy nhiên, từ tháng 5/2022 đến nay, không có
thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các
hoạt động kinh tế, hội; chỉ mâu thuẫn anh N với chị D đã không sống
chung, người nào chỉ biết bổn phận của người đó, không cùng nhau chăm sóc con
chung. Mặc dù chị D không đồng ý ly hôn nhưng không có biện pháp, giải pháp cụ
thể để cải thiện tình trạng hôn nhân, hàn gắn tình cảm vợ chồng; Tòa án cũng nhiều
lần động viên, hỗ trợ nhưng vợ chồng anh N vẫn không thể hòa hợp. Cho nên,
ràng anh N với chị D không còn thương yêu, tôn trọng nhau; không cùng nhau
khắc phục khó khăn để niềm vui, hạnh phúc nên anh N với chị D đã không còn
tình nghĩa vợ chồng quy định tại Điều 19 của Luật hôn nhân gia đình. vậy,
sở kết luận quan hệ hôn nhân giữa anh N với chị D đã lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được; cần áp dụng c Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân gia đình giải quyết
cho anh N ly hôn với chị D.
4
- Thời điểm xét xử vụ án, cháu N và cháu Ri D đều đã trên 7 tuổi, phát triển
bình thường vthể chất cũng như trí tuệ, nguyện vọng được sống cùng mẹ;
chính quyền địa phương không phải hỗ trợ bảo vệ, chăm sóc các cháu. Xét, việc
bày tỏ nguyện vọng của cháu N cháu Ri D hoàn toàn tự nguyện; không bđe
dọa, lừa dối hay ép buộc; chị D đã trực tiếp một mình nuôi con từ năm 2022 và yêu
cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các cháu, anh N cũng đồng ý với yêu cầu này.
vậy, cần căn cứ Điều 58, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân gia đình để giao cho
chị D tiếp tục nuôi dưỡng con chung.
- Về cấp dưỡng cho con: Xét ý kiến của anh N trình bày chỉ nghề làm
MC, thu nhập mỗi tháng khoảng 4,5 triệu đồng nên tự nguyện cấp dưỡng cho con
1,5 triệu đồng/tháng/cháu; chị D cũng thừa nhận nghề nghiệp, việc làm, thu nhập
của anh N. Hội đồng xét xử thấy rằng, mức cấp dưỡng anh N đưa ra đã trên
65% thu nhập hiện nay; mức cấp dưỡng này cũng phù hợp với môi trường, nhu cầu
cuộc sống thực tiễn tại địa phương nên ghi nhận.
- Các đương sự cùng khẳng định không có nợ chung, có tài sản chung nhưng
tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí sơ thẩm:
Anh N phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo điểm a Khoản 5, án phí
cấp dưỡng 300.000 đồng quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa
XIV, Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Toàn bộ quan điểm, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Trần Đề căn cứ pháp và cơ sở thực tiễn như đã nhận định ở trên, Hội đồng
xét xử cần chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát đã nêu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 1 Khoản 5 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a
Khoản 1 Điều 39, Khoản 1 Khoản 2 Điều 143, Khoản 3 Điều 144, Khoản 4
Điều 147 và Khoản 2 Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83,
Điều 110, Điều 116, Điều 117, Điều 118 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a Khoản 5, điểm a Khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho anh Lâm Ma N được ly hôn với chị
Lâm Thị D.
2. Về quyền nuôi con chung:
Giao cho chị D trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung cháu Lâm Ma N
(Nam), sinh ngày 01/02/2012 và Lâm Thị Cha Ri D (Nữ), sinh ngày 05/3/2015.
5
Trong thời gian chị D nuôi con, không ai được quyền ngăn cản sự thăm
nom, chăm sóc và giáo dục của cha mẹ đối với con chung.
quyền lợi về mọi mặt của cháu N cháu D, các đương sự có quyền yêu
cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu căn cứ hợp pháp, theo quy định của
pháp luật.
3. Về cấp dưỡng:
Anh Lâm Ma N có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu N và cháu Ri D, cấp dưỡng
định kỳ 1.500.000 đồng/tháng/cháu (Mỗi tháng một triệu năm trăm ngàn đồng cho
một người con) đến khi cháu N, cháu D thành niên khả năng lao động hoặc
tài sản để tự nuôi mình, trừ khi thuộc trường hợp chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng
theo quy định của pháp luật.
Việc cấp dưỡng này được thi hành ngay mặc Bản án có thể bị kháng cáo,
khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị. Mặt khác, các đương sự còn quyền yêu cầu
thay đổi người nghĩa vụ cấp dưỡng mức cấp dưỡng cho con nếu căn cứ
hợp pháp, theo quy định của pháp luật.
4. Về tài sản chung nợ chung: Nguyên đơn, bị đơn cùng khẳng định
không có nợ chung, có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu
nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
5. Án phí sơ thẩm:
Nguyên đơn Lâm Ma N phải chịu 600.000 đồng (Sáu trăm ngàn đồng)
nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng, theo Biên lai số
0004305 ngày 27/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Đề. Anh N
còn phải nộp bổ sung 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng).
6. Các đương sự quyền kháng cáo đối với Bản án trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục
phúc thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân
sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Trần Đề;
- UBND xã Liêu Tú;
- Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu HSVA, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
CHU ĐỨC CHƯƠNG
6
Tải về
Bản án số 103/2024/HNGĐ-ST Bản án số 103/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 103/2024/HNGĐ-ST Bản án số 103/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất