Bản án số 101/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 101/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 101/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 101/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 101/2025/DS-ST ngày 25/04/2025 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 101/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/04/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Huỳnh Thị L khởi kiện bà Nguyễn Thị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
——————————
Bản án số: 101/2025/DS-ST
Ngày 25-4-2025
V/v tranh chấp hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Đặng Quốc Trạng
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Nguyễn Kim Kết
Ông Hồ Thanh Phong
- Thư ký phiên tòa: Ông Hà Chí Đệ là Thư ký Toà án nhân dân huyện Đầm
Dơi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi tham gia phiên toà:
Ông Dương Tấn Viễn - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét
xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 557/2023/TLST-DS ngày 05 tháng 10
năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2025/QĐXXST-DS ngày 03 tháng 02 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Huỳnh Thị L, sinh năm 1968; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã
TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (có mặt)
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Chị Nguyễn Tố N, sinh năm
1995; địa chỉ cư trú: Số 83, ĐTH, khóm A, phường B, thành phố CM, tỉnh Cà Mau
là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 30/10/2023) (có mặt).
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1940; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD,
huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: Ông Trần Hoàng H –
Trợ giúp viên pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau. (có
mặt)
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Đặng Việt T; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
(vắng mặt)
2. Ông Đỗ Văn S, sinh năm 1960; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD,
tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)
2
3. Ông Đặng Long H; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà
Mau. (vắng mặt)
4. Ông Đặng Long H, sinh năm 1963; địa chỉ cư trú: Đường NT, khóm C,
phường B, thành phố CM, tỉnh Cà Mau. (có mặt)
5. Ông Đặng Phi Đ, sinh năm 1965; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện
ĐD, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)
6. Ông Đặng Phi L; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
(vắng mặt)
7. Bà Đặng Lệ H, sinh năm 1967; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD,
tỉnh Cà Mau. (có mặt)
8. Bà Đặng Huyền N; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
(vắng mặt)
9. Bà Đặng Huyền T, sinh năm 1973; địa chỉ cư trú: Đường NT, khóm C,
phường B, thành phố CM, tỉnh Cà Mau. (có mặt)
10. Bà Đặng Tường L; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà
Mau. (vắng mặt)
11. Ông Nguyễn Trường H, sinh năm 1966; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD,
huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. (có mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông H: Bà Trần Kim X – Trợ
giúp viên pháp lý thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Cà Mau. (có
mặt)
12. Bà Lê Ánh N; địa chỉ cư trú: Ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
(vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Chị Nguyễn Tố N, bà Huỳnh Thị L và ông Đỗ Văn S thống nhất trình bày:
Ngày 10/9/2014 bà L chuyển nhượng của ông T phần đất diện tích 972m
2
(ngang 17m, dài 57,2m) tọa lạc ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau, giá 10 chỉ
vàng 24k. Phần đất có tứ cận: Hướng Đông giáp đất bà L, hướng Tây giáp đất ông
T, hướng Nam giáp lộ xe và hướng Bắc giáp đất ông Phạm Văn H. Đến ngày
13/12/2015 bà L tiếp tục chuyển nhượng của ông T phần đất diện tích 4.590m
2
tọa
lạc ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau, giá 25 chỉ vàng 24k. Phần đất có tứ
cận: Hướng Đông giáp đất ông S, hướng Tây giáp đất ông T, hướng Nam giáp lộ
xe và hướng Bắc giáp đất ông Phạm Văn H. Năm 2016, phía nguyên đơn đã xây
dựng 01 căn nhà. Sau đó, bà L đã làm thủ tục cấp quyền sử dụng đất nhưng bà T
không đồng ý dẫn đến phát sinh tranh chấp.
Bà L yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
bà với ông T đối với phần đất diện tích theo đo đạc thực tế 5.077,9m
2
tọa lạc ấp
TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.
Bà Nguyễn Thị T, ông Đặng Long H, ông Đặng Phi Đ, bà Đặng Lệ H và bà
Đặng Huyền T thống nhất trình bày: Các ông bà không đồng ý với yêu cầu khởi
kiện của bà L với các lý do: Trước khi bà L khởi kiện đến Tòa án, phía gia đình đã
có thiện chí cùng phía nguyên đơn làm thủ tục chuyển tên nhưng do phía nguyên
3
đơn không cung cấp được bản chính Giấy chuyển nhượng đất ngày 10/9/2014 và
chưa trả đủ số vàng theo thỏa thuận, đã trả được 2,5 cây vàng 24k, còn nợ 10 chỉ
vàng 24k nên không đồng ý yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa.
Chị Nguyễn Tố N trình bày: Chị yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa ông T với bà L đối với tổng diện đất diện tích
5.077,9m
2
. Bởi lẽ: Đối với hợp đồng chuyển nhượng lập ngày 13/12/2015, phía bị
đơn thống nhất công nhận hợp đồng. Đối với hợp đồng chuyển nhượng lập ngày
10/9/2014 mặc dù bị đơn không thống nhất công nhận hiệu lực hợp đồng do
nguyên đơn không cung cấp được bản chính, nhưng trên thực tế nguyên đơn quản
lý, sử dụng đất từ khi nhận chuyển nhượng đến nay, đã đầu tư, cải tạo và trồng các
cây lâu năm trên đất nhưng bị đơn không có ý kiến phản đối, khi ông Tão còn sống
không đặt ra yêu cầu trả lại đất và vàng.
Ông Trần Hoàng H xác định bị đơn thống nhất yêu cầu nguyên đơn công
nhận hợp đồng chuyển nhượng lập ngày 13/12/2015 đối với phần đất diện tích
4.590m
2
. Không chấp nhận công nhận hợp đồng chuyển nhượng lập ngày
10/9/2014 do nguyên đơn không cung cấp được bản chính hợp đồng, hợp đồng lập
ngày 10/9/2014 nhưng số chứng minh nhân dân cấp cho bà L năm 2015, bà L
không có ký tên, không có chữ ký của bà T trong hợp đồng và cũng không chứng
minh được ông T đã nhận đủ vàng chuyển nhượng đất chưa.
Ông Đặng Long H, bà Trần Lệ H và bà Trần Lệ T thống nhất trình bày của
ông H.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi phát biểu quan điểm: Đề
nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà L, công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông T với bà L đối với phần đất diện tích
5.077,9m
2
tọa lạc ấp TT, xã TD, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau. Về án phí dân sự sơ
thẩm và chi phí tố tụng: Bà T phải chịu theo quy định của pháp luật.
Đối với ông S, ông T, ông H, ông L, bà N, bà L và bà N đã được Tòa án tống
đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt
không có lý do, không có ý kiến giải trình liên quan đến yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bà T, ông T, ông S, ông H, ông Đ, ông L, bà N, bà L
và bà N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn
vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ
luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự trên là phù hợp.
[2] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng:
Tại phiên tòa, bị đơn thừa nhận ngày 13/12/2015 ông T có chuyển nhượng
cho bà L phần đất diện tích 4.590m
2
, không đặt ra tranh chấp và thống nhất công
nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông T với bà L lập ngày
13/12/2015. Lời thừa nhận của bị đơn phù hợp đơn xin chuyển nhượng đất ngày
4
13/12/2015, phù hợp với quá trình quản lý, sử dụng đất của nguyên đơn và các tài
liệu chứng cứ trong vụ án. Do đó, cần công nhận hiệu lực của hợp đồng chuyển
nhượng lập ngày 13/12/2015.
Đối với hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông T với bà L lập
ngày 10/9/2014. Nguyên đơn cho rằng trên thực tế có chuyển nhượng và đã giao
đủ vàng nhưng phía bị đơn không thừa nhận do không cung cấp được bản chính
hợp đồng và chứng cứ chứng minh bà L đã giao đủ 10 chỉ vàng 24k cho ông T. Xét
thấy, trên thực tế, nguyên đơn đã quản lý, sử dụng phần đất tranh chấp diện tích
5.077,9m
2
từ khi nhận chuyển nhượng đến nay, trong quá trình canh tác đã đầu tư,
cải tạo, xây dựng nhà kiên cố và trồng cây ăn trái trên đất chuyển nhượng, nhưng
phía bị đơn không có ý kiến phản đối. Ông T là người trực tiếp chuyển nhượng đất
cho bà L khi còn sống cũng không đặt ra yêu cầu bà L trả đất và 10 chỉ vàng 24k.
Mặt khác, bị đơn xác định trước khi bà L khởi kiện đã yêu cầu cơ quan
chuyên môn tiến hành đo đạc diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhưng do các bên
không không thống nhất được ranh đất dẫn đến tranh chấp, không đặt ra vấn đề
nguyên đơn còn nợ vàng. Việc bị đơn cho rằng bà T là đồng sở hữu nhưng khi ký
kết hợp đồng chuyển nhượng, bà T không ký tên là không hợp pháp là chưa phù
hợp. Bởi lẽ, bà L là người trực tiếp quản lý đất chuyển nhượng, bà T vẫn sinh sống
ngay cặp ranh đất nhưng không có ý kiến phản đối, điều này chứng tỏ bà T hoàn
toàn biết việc ông T đã chuyển nhượng đất cho bà Lượng.
Đối với ông H, bà H và bà T đều xác định, ông T và bà T sống riêng và thừa
nhận có chuyển nhượng đất cho bà L nhưng không biết rõ diện tích là bao nhiêu và
ông T khi còn sống cũng không có nói bà L còn nợ 10 chỉ vàng 24k và các đương
sự xác định nếu bà L cung cấp được bản chính hợp đồng chuyển nhượng lập ngày
10/9/2014 thì đồng ý theo yêu cầu khởi kiện của bà L.
Tại các giấy chuyển nhượng đất ngày 10/9/2014 và ngày 13/12/2015 thể hiện
phần đất ông T chuyển nhượng cho bà L tổng diện tích 5.562m
2
, kết quả đo đạc
ngày 01/3/2024 xác định phần đất bà L sử dụng do ông T đứng tên quyền sử dụng
có tổng diện tích 5.077,9m2 là nhỏ hơn theo diện tích chuyển nhượng. Như vậy,
mặc dù nguyên đơn không cung cấp được bản chính giấy chuyển nhượng đất ngày
10/9/2014 nhưng trên cơ sở diện tích nguyên đơn đang sử dụng trên thực tế có đủ
cơ sở xác định ngày 10/9/2014 bà L có chuyển nhượng của ông T phần đất diện
tích 972m
2
và đã giao đủ vàng cho ông T.
Xét hợp đồng chuyển nhượng giữa ông T với bà L thấy rằng: Về hình thức
hợp đồng chuyển nhượng không được công chứng, chứng thực tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền nên vi phạm về hình thức của hợp đồng theo quy định tại
Điều 124 và khoản 2 Điều 689 của Bộ luật dân sự năm 2005, nhưng về nội dung
việc chuyển nhượng đất giữa hai bên là hoàn toàn tự nguyện, phù hợp quy định của
pháp luật, bên chuyển nhượng đã nhận đủ vàng và bên nhận chuyển nhượng đã
nhận đất từ khi nhận chuyển nhượng cho đến nay. Tại Điều 129 của Bộ luật dân sự
năm 2015 quy định “Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng
5
văn bản nhưng văn bản không đúng quy định hoặc hợp đồng không được công
chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba
nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra
quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó” theo quy định trên thì hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 10/9/2014 và ngày 13/12/2015 được
pháp luật công nhận và bảo vệ.
Từ những nhận định trên, Hội đồng xét xử có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của bà L. Công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 10/9/2014 và ngày 13/12/2015 giữa ông T với bà L đối với phần đất có
tổng diện tích 5.077,9m
2
.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà L và bà T không phải chịu do có đơn xin
miễn án phí thuộc diện người cao tuổi đúng luật định.
[4] Về chi phí tố tụng: Bà T phải chịu 11.919.000đ do yêu cầu khởi kiện
của bà L được chấp nhận. Bà L đã nộp 11.919.000đ được nhận lại từ bà T. Buộc
bà T có nghĩa vụ thanh toán cho bà L số tiền trên.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227;
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 124; khoản 2 Điều 689 Bộ luật dân sự 2005; Điều 688 và
Điều 129 của Bộ luật Dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Huỳnh Thị L. Công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông Đặng Văn T với bà Huỳnh Thị L
lập ngày 10/9/2014 và ngày 13/12/2015 đối với diện tích đất theo đo đạc thực tế
5.077,9m
2
thuộc thửa 899, 900 tờ bản đồ số 3, tọa lạc ấp TT, xã TD, huyện ĐD,
tỉnh Cà Mau. Phần đất có vị trí, tứ cận như sau: Hướng Đông giáp đất bà Huỳnh
Thị L, ông Đỗ Văn S đang quản lý, sử dụng; hướng Tây giáp đất ông Đặng Văn T;
hướng Nam giáp kênh lộ xe, lộ bê tông và phần đất ông Đặng Văn T; hưởng Bắc
giáp phần đất bà Huỳnh Thị L, ông Đỗ Văn S đang quản lý, sử dụng.
(Kèm theo mảnh đo đạc chỉnh lý thửa đất ngày 01/3/2024 của Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai huyện Đầm Dơi)
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Huỳnh Thị L và bà Nguyễn Thị T không
phải chịu. Bà L đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên
lai thu số 0000441 ngày 05/10/2023 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm
Dơi được nhận lại.
6
3. Về chi phí tố tụng: Bà Nguyễn Thị T phải chịu số tiền 11.919.000đ (mười
một triệu chín trăm mười chín nghìn đồng). Buộc bà T có nghĩa vụ thanh toán cho
bà Huỳnh Thị L số tiền 11.919.000đ (mười một triệu chín trăm mười chín nghìn
đồng).
Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người
phải thi hành án chậm thi hành khoản tiền trên, thì hàng tháng người phải thi hành
án còn phải chịu thêm khoản lãi suất chậm thi hành theo mức lãi suất chậm thực
hiện nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự tương ứng
số tiền và thời gian chậm thi hành.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Đương sự có mặt quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Tòa án nhân dân tỉnh Cà Mau;
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Đầm Dơi;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi;
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Quốc Trạng
7
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm