Bản án số 100/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 100/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 100/2024/HNGĐ-ST ngày 18/09/2024 của TAND huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Đề (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 100/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận cho lý hôn, giao cho nguyên đơn được trực tiếp nuôi dưỡng con chung, bị đơn không phải cấp dưỡng cho con.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TRẦN ĐỀ
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 100/2024/HNGĐ-ST
Ngày 18/9/2024
Về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN ĐỀ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Chu Đức Chương.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hoàng Việt;
2. Ông Thạch Văn Mến.
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khánh Huy, Thư Tòa án nhân dân
huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh c Trăng tham
gia phiên tòa: Ông Lý Út Hoài - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 9 năm 2024, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Trần Đề, tỉnh
Sóc Trăng; xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 133/2024/TLST-
HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2024 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 95/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 8 năm
2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 90/2024/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 9
năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Thị Chanh T, sinh năm 1994 (Có mặt); địa chỉ: Số
nhà 110 ấp L, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
2. Bị đơn: Anh Thạch Ư, sinh năm 1989 (Vắng mặt); địa chỉ: Số nhà 39 ấp
B, xã V, huyện T, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Trong đơn khởi kiện ngày 08/4/2024 cũng như tại phiên tòa thẩm,
nguyên đơn là chị Lý Thị Chanh T trình bày:
Năm 2012, chị T kết hôn cùng anh Thạch Ư; được cấp Giấy chứng nhận kết
hôn ngày 18/10/2012 tại Ủy ban nhân dân xã Viên Bình. Sau khi kết hôn, vợ chồng
chung sống hạnh phúc được thời gian đầu đã 01 con chung cháu Thạch
Thị Thanh T (Nữ), sinh ngày 30/10/2016. Do bất đồng quan điểm làm phát sinh
mâu thuẫn, anh Ư thiếu trách nhiệm gia đình nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng,
không còn hạnh phúc, đã không sống chung từ tháng 11/2023.
2
Nay, chị T u cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Ư.
Về con chung: Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu T, không yêu
cầu anh Ư cấp dưỡng cho con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét,
giải quyết.
Tài liệu, chứng cứ chị T giao nộp gồm: Bản sao Căn cước công dân, Giấy
chứng nhận kết hôn của anh Ư với chị T, Trích lục khai sinh của cháu T; Đơn yêu
cầu không hòa giải theo Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án; Đơn yêu cầu hỗ trợ gửi
bản sao tài liệu, chứng cứ.
- Đối với bị đơn là anh Thạch Ư: Dù được tống đạt hợp lệ Thông báo về việc
thụ lý vụ án, tại Thông báo có thể hiện đầy đủ những tình tiết, sự kiện, tài liệu, yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng anh Ư không phản đối, không văn bản
trình bày ý kiến nguyện vọng của mình. Tòa án đã thông báo mở phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải; triệu tập hợp lệ
02 lần nhưng anh Ư đều vắng mặt không có lý do, anh Ư được tống đạt Thông báo
kết quả phiên họp cũng như việc thu thập được tài liệu, chứng cứ và Quyết định
đưa vụ án ra xét xử. Phiên tòa ngày 06/9/2024, bị đơn vẫn vắng mặt nên Hội đồng
xét xử quyết định hoãn phiên tòa, tiếp tục đưa vụ án ra xét xtheo quy định của
pháp luật.
- Tài liệu, chứng cứ Tòa án thu thập được Biên bản lấy lời khai của cháu
Thạch Thị Thanh T; Biên bản xác minh về tình trạng hôn nhân, nguyên nhân phát
sinh tranh chấp của các đương ssức khỏe, học tập, tình hình phát triển của
cháu T. Các đương sự không ý kiến phản đối về tài liệu, chứng cứ do đương sự
khác giao nộp và do Tòa án thu thập được.
- Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Đtham gia phiên tòa
nêu quan điểm: Tòa án thụ vụ án đúng thẩm quyền, xác định chính xác quan hệ
pháp luật tranh chấp; thu thập chứng cứ đầy đủ, đúng pháp luật; Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư phiên tòa, nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự; bị đơn không chấp hành triệu tập của Tòa án. Đề nghị Hội
đồng xét xử cho chị T được ly hôn với anh Ư; giao cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng
con chung là cháu T, anh Thạch Ư không phải cấp dưỡng cho con; không xem xét,
giải quyết về tài sản và nợ chung do không có yêu cầu; quyết định về nghĩa vụ chịu
án phí đối với đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Chị T yêu cầu ly hôn với anh Ư giải quyết quyền nuôi con chung, không
yêu cầu giải quyết về tài sản và nợ chung.
3
Tranh chấp nêu trên được pháp luật điều chỉnh tại Điều 51, Điều 56 của Luật
hôn nhân gia đình; thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Trần Đề quy định tại Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn Thạch Ư được triệu tập hợp lệ hai lần tham gia phiên tòa, đều vắng
mặt không do nên phải chịu hậu quả pháp về việc vắng mặt của mình. Tại
phiên tòa thẩm, nguyên đơn Kiểm sát viên yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án
theo quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều
227, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vụ án vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung giải quyết:
- Căn cứ bản sao Căn cước công dân, Giấy chứng nhận kết hôn Trích lục
khai sinh của con chung, việc không phản đối của anh Ư kết quxác minh của
Tòa án; đối chiếu với quy định tại điểm c Khoản 1, Khoản 2 Điều 92 của Bộ luật
Tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử khẳng định lời trình bày của chị T về kết hôn với
anh Ư, được Ủy ban nhân dân Viên Bình cấp Giấy chứng nhận kết hôn vợ
chồng 01 con chung sự thật. Cho nên, chị T và anh Ư đang tồn tại quan hệ
hôn nhân hợp pháp quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình,
làm phát sinh các quyền nghĩa vụ của vợ chồng theo quy định của pháp luật;
trong đó nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau,
cùng nhau chia sẻ, thực hiện công việc gia đình sống chung với nhau. Tuy
nhiên, từ gần 01 năm nay, không thỏa thuận khác cũng không yêu cầu
của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động kinh tế, hội nhưng
chị T và anh Ư không sống chung, không cùng nhau chăm lo cho cháu T. Như vậy,
chị T anh Ư đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng quy định
tại Điều 19 của Luật hôn nhân gia đình; không còn thương yêu, tôn trọng nhau
làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, cần áp dụng các Điều 51, 56
của Luật hôn nhân và gia đình giải quyết cho chị T ly hôn với anh Ư.
- Thời điểm xét xử vụ án, cháu Thạch Thị Thanh T đã trên 7 tuổi
nguyện vọng sống cùng mẹ; qua xác minh ng xác định được chị T đã trực tiếp
nuôi dưỡng cháu T từ khi không còn sống chung với anh Ư, đảm bảo phát triển
bình thường về thể chất ng như trí tuệ, chính quyền địa phương không phải hỗ
trợ chăm sóc cháu; đồng thời, chị T yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu
anh Ư cấp dưỡng cho con. Xét, việc bày tỏ nguyện vọng của cháu T hoàn toàn
tự nguyện; không bị đe dọa, lừa dối hay ép buộc; mặt khác, chị T có việc làm ổn
định, thu nhập đảm bảo cuộc sống.
4
Về phía anh Ư, không phản đối nguyện vọng của con cũng như yêu cầu của
chị T. vậy, cần căn cứ Điều 58, 81, 82 83 của Luật hôn nhân gia đình để
giao cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng con chung; ghi nhận ý chí tự nguyện của chị T,
về không yêu cầu anh Ư cấp dưỡng cho con.
- Nguyên đơn tiếp tục khẳng định không tài sản nợ chung, không yêu
cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
[3] Về án pthẩm: Chị T chịu 300.000 đồng theo điểm a Khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội Khóa XIV, Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Toàn bộ quan điểm, đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện
Trần Đề là có căn cứ pháp lý, có cơ sở thực tiễn như đã nhận định ở trên. Hội đồng
xét xử cần chấp nhận đề nghị của đại diện Viện kiểm sát đã nêu.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a Khoản 1
Điều 39, Khoản 1 Khoản 2 Điều 143, Khoản 3 Điều 144, Khoản 4 Điều 147,
điểm b Khoản 2 Điều 227 và Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82 Điều
83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIV;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lý Thị Chanh T được ly hôn với
anh Thạch Ư.
2. Về con chung: Giao cho chị T được trực tiếp nuôi dưỡng con chung
cháu Thạch Thị Thanh T (N), sinh ngày 30/10/2016. Ghi nhận ý chí tự nguyện
của chị T, anh Ư không phải cấp dưỡng cho cháu T. Trong thời gian chị T nuôi
con, không ai được quyền ngăn cản sự thăm nom, chăm sóc giáo dục của cha
mẹ đối với con chung. Vì quyền lợi về mọi mặt của cháu T, các đương sự có quyền
yêu cầu Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng
cho con nếu có căn cứ hợp pháp.
3. Vtài sản chung nợ chung: Nguyên đơn khẳng định không có, không
yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
4. Án phí Hôn nhân và gia đình thẩm: Chị T phải chịu 300.000 đồng (Ba
trăm ngàn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng, theo
Biên lai số 0004142 ngày 09/4/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần
Đề. Chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
5
5. Chị Lý Thị Chanh T có quyền kháng cáo đối với Bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày Tòa tuyên án; anh Thạch Ư quyền kháng cáo trong thời hạn
nêu trên kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết hợp lệ, để yêu
cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân
sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND huyện Trần Đề;
- UBND xã Viên Bình;
- Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu HSVA, VT.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
CHU ĐỨC CHƯƠNG
Tải về
Bản án số 100/2024/HNGĐ-ST Bản án số 100/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 100/2024/HNGĐ-ST Bản án số 100/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất