Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 29/04/2025 của TAND huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Krông Bông (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Trương Anh T và bà Võ Thị M chung sống với nhau từ năm 1987, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Khuê Ngọc Đ, huyện Krông B, tỉnh Đắk Lắk theo giấy chứng nhận kết hôn số 48, ngày 01/8/1988. Chung sống hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn gia đình nhưng chỉ là những mâu thuẫn nhỏ nhặt, ông T cho rằng bà M có tính hay ghen tuông vô căn cứ, khoảng 03 năm trở lại đây thì xảy ra cãi nhau thường xuyên, khi cãi nhau bà M có lời nói xúc phạm và còn đe dọa tính mạng ông T. Vợ chồng đã không còn chung sống với nhau được 02 năm, ông T xác định vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống chung không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Krông Bông giải quyết cho ông T được ly hôn với bà Võ Thị M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN KRÔNG BÔNG
TNH ĐK LK
Bn án s: 10/2025/HNGĐ-ST
Ngày 29 4 2025
V/v: “Ly hôn”.
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LK
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Chu Văn Hồi.
Các Hi thm nhân dân: Ông Nguyễn Thường; Bà Lê Th Nga.
- Thư tòa án ghi biên bn phiên tòa: Hoàng Th Nga T Tòa án nhân
dân huyn Krông Bông.
- Đi din Vin kim sát nhân dân huyn Krông Bông tham gia phiên tòa: Ông
Lâm Văn Tiến Kim sát viên.
Ngày 29 tháng 4 năm 2025, ti Hội trường xét x Tòa án nhân dân huyn Krông
Bông, xét x thẩm công khai v án hôn nhân gia đình th s 56/2025/TLST-
HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2025, v vic: Ly hôn; theo Quyết định đưa vụ án ra
xét x s 11/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/4/2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trương Anh T, sinh năm 1966.
Địa ch: Thôn N, xã Khuê Ngọc Đ, huyn Krông B, tỉnh Đắk Lk (có mt).
B đơn: Bà Võ Th Mai, sinh năm 1966.
Địa ch: Thôn N, Khuê Ngọc Đ, huyn Krông B, tỉnh Đắk Lk (vng mt có
đơn xin t xử vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kin ngày 10/3/2025, bn t khai nguyên đơn ông Trương Anh T,
trình bày:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Tôi Thị M chung sống với nhau từ năm 1988,
đăng ký kết hôn tại UBND xã Khuê Ngọc Đ, huyện Krông B, tỉnh Đk Lk. Quá
trình chung sống với nhau được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân
2
ghen tuông vô căn cứ, tự dựng chuyện không nói cho có, c phạm tôi và dòng h
gia đình phía tôi, còn đe dọa tính mạng tôi. Nay xét chúng tôi không thể tiếp tục chung
sống với nhau được nữa, nên yêu cầu tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với bà
Thị M.
Tại Biên bản lấy lời khai, bị đơn bà Võ Thị M trình y: tôi và ông Trương Anh
T chung sống tnăm 1988, đăng ký kết hôn tại UBND Khuê Ngọc Đ, huyện
Krông B, tỉnh Đắk Lắk. Chung sống với nhau hạnh phúc, ít khi xảy ra va chạm với
nhau. Tuy nhiên, đến năm 2024 khi ông T tiền riêng thì đi chơi bài, trai gái, không
quan tâm đến vcon. Nay ông T làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì tôi
không đồng ý ly hôn, ông T muốn ly hôn thì tự giải quyết đơn phương một mình.
[2]. Về con chung: Ông T M thống nhất khai: 02 người con chung:
Trương Thị Thảo T, sinh năm 1988; Trương Tuấn Đ, sinh năm 1994. Cả 02 người
con chung đã trên 18 tuổi, đủ sức khỏe tự lo được cho bản thân nên không đặt ra để
giải quyết.
[3] Về tài sản chung nợ chung: Ông T M không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Võ Thị M đơn xin giải quyết, xét xử vắng mặt nên không tiến hành hòa
giải được.
Ti phiên tòa hôm nay, ông Trương Anh T vn gi nguyên quan đim xin
đưc ly hôn vi bà Võ Th M, ông T cho rng thời gian đu chung sống cũng u
thuẫn gia đình nhưng chỉ mâu thun nh nhặt, cách đây khoảng 3 năm M lúc
nào cũng ghen tuông vô căn cứ, t dng chuyn không có nói cho có, xúc phm, đe
da tính mng ông T, ông T đã không còn chung sống vi M được 02 năm nên ông
T xét thy không th tiếp tc chung sng vi bà M đưc na. V con chung: các con
chung đều đã trên 18 tuổi nên không yêu cu gii quyết. V tài sn chung n chung:
ông T không yêu cu Tòa án gii quyết.
Bà Võ Th M đơn xin xét x vng mt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Krông Bông trình bày quan điểm đối
với việc giải quyết vụ án như sau:
V t tng: Quá trình thu thp chng c ca v án t khi th lý cho đến khi
quyết định đưa vụ án ra xét x, Thẩm phán đã gii quyết đúng trình t, th tc ca
B lut t tng dân s. Ti phiên tòa, Hội đng xét x đương sự đã chấp hành tt
3
các quy định ca pháp lut về phiên tòa thẩm. Bị đơn đơn xin vng mt nên vic
HĐXX vẫn tiến hành xét x bảo đảm đúng thủ tục theo quy định ca B lut t
tng dân s.
Về nội dung: Nguyên đơn thực hiện quyền khởi kiện, cung cấp đủ tài liệu, chứng
cứ chứng minh cho quyền lợi ích hợp pháp của mình, bị đơn đã thực hiện quyền
và nghĩa vụ của mình.
Qua chng c trong h vụ án do đương s cung cp tòa án thu thp
đưc công khai tại phiên tòa thì đủ sở xác định ông T M mâu thun gia
đình đã đến mc trm trng, cuc sng chung không hnh phúc, mục đích hôn
nhân không đạt được. Xét yêu cu khi kin của nguyên đơn là hoàn toàn có căn cứ,
đề ngh Hội đồng xét x xem xét, n cứ Điu 51, 56 Lut hôn nhân gia đình; Điều
227 228 BLTTDS; Ngh quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH. Đề ngh
HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn, cho ông Trương Anh T được ly
hôn với bà Th M. Về con chung: cả 02 người con chung đều đã đủ 18 tuổi nên
không đặt ra để giải quyết. Các vấn đề khác đương sự không yêu cầu nên không đặt
ra để giải quyết.
V án phí: Ông Trương Anh T phi chịu án phí sơ thẩm theo quy định ca pháp
lut.
Căn cứ vào các chng c tài liu trong h sơ vụ án, li trình bày xác
nhn của đương sự trước phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liu có trong h sơ vụ án được thm tra ti phiên tòa
và căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên tòa, HĐXX xét thy:
[1] V thm quyn: V án “Ly hôn” giữa ông Trương Anh T vi bà Võ Th M,
do b đơn nơi trú tại huyn Krông Bông nên thuc thm quyn gii quyết ca
Tòa án nhân dân huyn Krông Bông theo quy định ti khon 1 Điu 28; đim a khon
1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 B lut t tng dân s, do đó Tòa án nhân dân
huyn Krông Bông th lý v án là đúng thẩm quyn.
B đơn Võ Th M có đơn xin xét xử vng mặt. Căn cứ vào khon 1 Điều 227 B
lut t tng dân s. HĐXX vn tiến hành xét x v án.
[2] V ni dung:
4
Về quan hệ hôn nhân: Ông Trương Anh T và bà Võ Thị M chung sống với nhau
từ năm 1987, đăng ký kết hôn tại UBND Khuê Ngọc Đ, huyện Krông B, tỉnh
Đắk Lắk theo giấy chứng nhận kết hôn s 48, ngày 01/8/1988. Chung sống hạnh phúc
được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn gia đình nhưng chỉ là những mâu thuẫn nhỏ
nhặt, ông T cho rằng M tính hay ghen tuông vô căn cứ, khoảng 03 năm trở lại
đây thì xảy ra cãi nhau thường xuyên, khi cãi nhau bà M lời nói xúc phạm và còn
đe dọa tính mạng ông T. Vợ chồng đã không còn chung sống với nhau được 02 năm,
ông T xác định vợ chồng không còn tình cảm, cuộc sống chung không có hạnh phúc,
mục đích hôn nhân không đạt được nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Krông Bông
giải quyết cho ông T được ly hôn với Võ Thị M. Thị M cho rằng ông T khi
tiền riêng thì đi chơi bời, trai gái không quan tâm đến vợ, con, ông T yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn thì bà M không đồng ý ly hôn, ông T muốn ly hôn thì tự giải
quyết đơn phương một mình.
Qua lời trình bày của đương sự, HĐXX xét thấy giữa ông T và bà M thực tế có
xảy ra mâu thuẫn gia đình, nguyên nhân mâu thuẫn xuất phát từ việc ông T thường
hay đi chơi không quan tâm đến M, bà M tính ghen tuông vô căn cứ, khi
xảy ra cãi nhau thì dùng lời nói mang tính xúc phạm nhau nên thường xuyên xảy ra
mâu thuẫn gia đình, vợ chồng đã không còn chung sống với nhau được 02 năm, không
còn quan tâm chăm sóc nhau, nay ông T yêu cầu giải quyết ly hôn. Căn cứ vào chứng
cứ nêu trên để khẳng định giữa ông T và bà M mâu thuẫn gia đình đã đến mức trầm
trọng, không còn sự thương yêu, quan tâm chăm sóc lẫn nhau, cuộc sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và không còn khả năng đoàn
tụ. Do đó, yêu cầu khởi kiện của ông T cần được HĐXX chấp nhận, cho ông Trương
Anh T được ly hôn với Thị M là phù hợp theo quy định tại Điều 51 Điều
56 Luật hôn nhân và gia đình.
V con chung: Ông Trương Anh T bà Võ Th M 02 ngưi con chung, C
02 người con chung đã trên 18 tuổi, đ sc khe t lo được cho bn thân nên không
đặt ra để gii quyết.
V tài sn chung n chung: Ông T M thng nht không yêu cu n
HĐXX không đặt ra để gii quyết.
3. Về án phí: Ông T phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các l trên;
QUYẾT ĐỊNH
5
- Áp dng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 48; Điều 144, Điều 147; Điều 220; khon 1 Điu 227; khon 1 Điu 228; Điu
241; 266; 267; Điều 271 và Điều 273 ca B lut t tng dân s;
- Áp dng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình;
- Áp dng đim a khoản 5 Điều 27 Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hội quy định v án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Trương Anh T, v
việc “Ly hôn”.
[1] V quan hn nhân: Ông Trương Anh T đưc ly hôn vi bà Võ Th M.
[2] V án phí: Ông Trương Anh T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Được khu tr vào s tiền 300.000đ mà ông T
đã nộp tm ng án phí theo biên lai s 0007361 ngày 13/3/2025 ti Chi cc thi hành
án dân s huyn Krông Bông.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn mt ti phiên tòa quyn kháng cáo bn
án trong hạn mười lăm ngày, k t ngày tuyên án thẩm; b đơn vắng mt ti
phiên a đưc quyn kháng cáo bn án trong hn ời lăm ngày, k t ngày nhn
đưc bn sao bn án hoc bn án đưc niêm yết công khai./.
Nơi nhn:
- TAND tỉnh Đắk Lk;
- VKSND H. Krông Bông;
- Các đương sự;
- Chi cc THADS;
- UBNDKhuê Ngọc Đ;
- Lưu h sơ vụ án, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Chu Văn Hồi
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất