Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 23/01/2025 của TAND huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Bình (TAND tỉnh Yên Bái) |
Số hiệu: | 10/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | xử cho ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN BÌNH
TỈNH YÊN BÁI
Bản án số: 10 /2025/HNGĐ-ST
Ngày 23 - 01 - 2025
V/v: Ly hôn, con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đỗ Thị Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đinh Xuân Trường và ông Lương Anh
Tuấn.
- Thư ký phiên tòa: Bà Đinh Thị Kim Thao - Thư ký Tòa án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái tham
gia phiên toà: Ông Hoàng Văn May - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái mở phiên tòa xét xử sơ thẩm, công khai vụ án Hôn nhân và Gia
đình thụ lý số 205/2024/TLST - HNGĐ ngày 15 tháng 10 năm 2024 về việc
"Ly hôn, con chung" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
82/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2024, Thông báo mở lại
phiên toà số 05/TB-TA ngày 10 tháng 01 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Hoàng Thu H, sinh năm 1997; vắng mặt và có đơn xét
xử vắng mặt;
- Bị đơn: Anh Triệu Văn T, sinh năm 1994; được triệu tập hợp lệ đến phiên
toà lần thứ hai vẫn vắng mặt, không có lý do;
Các đương sự đều trú tại thôn Nà Đình, xã N C, huyện Y B, tỉnh Yên Bái.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Theo đơn khởi kiện đến Toà án ngày 09-10- 2024 và các lời khai tiếp
theo, nguyên đơn là chị Hoàng Thu H trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và anh Triệu Văn T tự nguyện đăng ký kết
hôn ngày 23 tháng 04 năm 2014 tại Ủy ban nhân dân xã N C, huyện Y B, tỉnh

2
Yên Bái. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2023 thì
phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm
sống. Thỉnh thoảng anh Triệu Văn T đánh đập, chửi bới tôi vô cớ. Mặc dù vợ
chồng đã cố gắng hoà giải nhưng không khắc phục được mâu thuẫn. Vợ, chồng
đã sống ly thân từ tháng 5 năm 2024 đến nay, không còn quan tâm đến nhau.
Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Toà án giải quyết cho
tôi được ly hôn anh Triệu Văn T;
- Về con chung: Vợ chồng tôi có hai con chung là Triệu Việt C, sinh ngày
22- 11 -2013 và Triệu Ngọc K, sinh ngày 27-10 -2017. Từ khi sống ly thân, cả
hai con do anh Triệu Văn T trực tiếp nuôi dưỡng; bố mẹ chồng tôi hỗ trợ anh
T nuôi dưỡng các cháu. Khi ly hôn, tôi nhất trí để anh Triệu Văn T trực tiếp
nuôi dưỡng cả hai con. Tôi không cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại Bản tự khai đến Toà án ngày 09- 12- 2024, bị đơn là anh Triệu Văn
T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Việc kết hôn và đăng ký kết hôn như chị Hoàng
Thu H trình bày là đúng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2023 thì
phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống. Mặc dù vợ,
chồng đã được gia đình hai bên hoà giải nhiều lần nhưng không có kết quả.
Hiện nay vợ chồng tôi đã sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau. Tôi đồng
ý ly hôn chị H;
- Về con chung: Tôi và chị H có hai con chung như chị H trình bày là đúng.
Ly hôn, tôi có nguyện vọng nuôi cả hai con. Tôi không yêu cầu chị H cấp dưỡng
nuôi con;
- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
*Cháu Triệu Việt C và Triệu Ngọc K có nguyện vọng ở với bố.
*Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Quá trình thụ
lý, giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng pháp luật tố tụng dân sự; quyền và nghĩa vụ của đương sự được bảo
đảm đúng quy định pháp luật, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có căn cứ;
đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 và các điều
81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 và các điều
238, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; khoản 7 Điều 26; điểm a khoản 5

3
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc Hội, xử cho chị Hoàng Thu H được ly hôn anh Triệu Văn
T; giao cả hai con cho anh Triệu Văn T trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Hoàng Thu
H và anh Triệu Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát tại phiên toà, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng: Anh Triệu Văn T có hộ khẩu thường trú tại thôn Nà Đình,
xã N C, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái nên yêu cầu ly hôn của chị Hoàng Thu
H thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Yên Bình.
Căn cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Toà án xét xử vắng mặt tất cả
các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thu H và anh Triệu Văn T tự
nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã N C, huyện Yên Bình, tỉnh Yên
Bái, vì vậy quan hệ hôn nhân giữa anh, chị là hợp pháp. Quá trình giải quyết
vụ án, Tòa án đã động viên, phân tích để chị Hoàng Thu H về đoàn tụ với anh
Triệu Văn T, cùng nhau nuôi dạy con chung, nhưng chị Hoàng Thu H kiên
quyết xin ly hôn vì xác định tình cảm vợ chồng không còn, hai bên không bảo
ban được nhau, không có tiếng nói chung, không còn chung sống với nhau và
không quan tâm đến nhau. Anh Triệu Văn T cũng nhất trí ly hôn, vì vậy, yêu
cầu xin ly hôn của chị Hoàng Thu H là có căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nên cần chấp nhận.
[3] Về nuôi con chung: Chị Hoàng Thu H và anh Triệu Văn T đã thống nhất
được việc nuôi con phù hợp với nguyện vọng của các con và phù hợp với hoản
cảnh của các đương sự nên cần chấp nhận.
Về cấp dưỡng nuôi con do anh Triệu Văn T không yêu cầu nên Hội đồng
xét xử không xét.
[4] Về tài sản và nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên
Hội đồng xét xử không giải quyết trong vụ án này.
[5] Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa đã phù hợp với quy
định pháp luật, phù hợp với điều kiện thực tế, khách quan của các đương sự nên

4
cần chấp nhận.
[6] Về án phí: Chị Hoàng Thu H và anh Triệu Văn T đã thống nhất ly hôn
trước khi mở phiên toà nên mỗi bên đương sự phải chịu 25% mức án phí dân
sự sơ thẩm không có giá ngạch là 75.000 đ (bảy mươi lăm nghìn đồng).
[7] Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 và các điều 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân và Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; các điều 271, 238, 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự 2015; khoản 7 Điều 26; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Hoàng Thu H được ly hôn anh Triệu Văn T.
2. Về con chung: Giao cho anh Triệu Văn T trực tiếp nuôi dưỡng cháu
Triệu Việt C, sinh ngày 22- 11 -2013 và Triệu Ngọc K, sinh ngày 27-10 -2017.
Chị Hoàng Thu H không phải cấp dưỡng nuôi con. Sau khi ly hôn,
người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở.
3.Về án phí:
- Anh Triệu Văn T phải chịu 75.000 đ ( Bảy mươi lăm nghìn đồng) án phí
dân sự sơ thẩm;
- Chị Hoàng Thu H phải chịu 75.000. đ (bảy mươi lăm nghìn đồng) tiền
án phí dân sự sơ thẩm được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đ (ba trăm
nghìn đồng) đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2024/0000300 ngày 09-10- 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Yên Bình, tỉnh Yên Bái; chị Hoàng Thu H được trả lại 225.000 đ (hai trăm hai
mươi lăm nghìn đồng).
Các đương sự được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được niêm yết công khai theo quy
định của pháp luật.

5
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7A và 9 Luật Thi hành
án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Nơi nhận: T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án tỉnh; Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
- Các đương sự; ( đã ký)
- UBND xã N C
- VKS huyện Yên Bình;
- Chi cục THADS huyện Yên Bình;
- Lưu HS, TA. Đỗ Thị Thanh
Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Đỗ Thị Thanh
6
7
8
9
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm