Bản án số 10/2024/HCST ngày 04/06/2024 của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2024/HCST

Tên Bản án: Bản án số 10/2024/HCST ngày 04/06/2024 của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Thừa Thiên Huế
Số hiệu: 10/2024/HCST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/06/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Quyết định hành chính cá biệt
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bùi Văn Thanh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Thiện Nguyên,
Bà Võ Thị Phương Thảo;
- Thư phiên tòa: Bà Phan Thị Hồng Nhung - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh T tham gia phiên tòa: Ông Đoàn
Văn Sinh - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 6 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử sơ thẩm
công khai ván thụ số: 23/2022/TLST-HC ngày 07 tháng 10 năm 2022 về việc
“Khiếu kiện yêu cầu hủy quyết định hành chính”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số 55/2024/QĐXXST-HC ngày 6 tháng 5 năm 2024 và Quyết định đưa vụ án ra
xét xử (sửa đổi) số 55a/2024/ QĐXXST-HC ngày 6 tháng 5 năm 2024 giữa các
đương sự:
1. Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị E, sinh năm 1953; địa chỉ: 07/77 Tr, Tổ
3, phường Th, thị xã H, tỉnh T, vắng mặt.
Người đại diện theo uỷ quyền của người khởi kiện: Ông Phạm Q, sinh năm
1980; địa chỉ: 9/12A Ấp 6, Đ, H, Thành phố H, có mặt.
2. Người bị kiện: Ủy ban nhân dân Thị H; địa chỉ: 749 Nguyễn Tất Thành,
phường Thuỷ Châu, thị H, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Thanh M, chức vụ Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thị xã H, tỉnh T.
Người đại diện theo uquyền: Ông Ngô Văn V, Phó Chủ tịch UBND thị
H, tỉnh T. Vắng mặt.
3. Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
- Phạm Thị Con, sinh năm 1947; địa chỉ: Tổ 22, ấp Công Thành, huyện
Châu Đức, tỉnh , vắng mặt; (đã uỷ quyền cho ông Phạm Q);
- Ông Nguyễn V, sinh năm 1967; địa chỉ: Tổ 22, ấp Công Thành, huyện Châu
Đức, tỉnh , vắng mặt; (đã uỷ quyền cho ông Phạm Q);
- Ông Nguyễn Th, sinh năm 1975; địa chỉ: Tổ 22, ấp Công Thành, huyện Châu
Đức, tỉnh , vắng mặt; (đã uỷ quyền cho ông Phạm Q);
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Bản án số: 10/2024/HC-ST
Ngày: 04 - 6 - 2024
“V/v Khiếu kiện yêu cầu Hủy
Quyết định hành chính”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do Hạnh phúc
2
- Ông Nguyễn Kh, sinh năm 1974; địa chỉ: Tổ 22, ấp Công Thành, huyện Châu
Đức, tỉnh , vắng mặt; (đã uỷ quyền cho ông Phạm Q);
- Ông Nguyễn Th, sinh năm 1984; địa chỉ: Tổ 22, ấp Công Thành, huyện Châu
Đức, tỉnh , vắng mặt; (đã uỷ quyền cho ông Phạm Q);
- Nguyễn Thị V, sinh năm 1946; địa chỉ: Tổ 22, ấp Công Thành, huyện
Châu Đức, tỉnh , vắng mặt; (đã uỷ quyền cho ông Phạm Q);
Người đại diện theo uỷ quyền của những người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan: Ông Phạm Q, sinh năm 1980; địa chỉ: 9/12A Ấp 6, Đ, H, Thành phố H,
mặt.
- Uỷ ban nhân dân Phường Th, thị H, tỉnh T. Người đại diện theo pháp luật:
Ông Nguyễn Minh C - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân phường Thuỷ Lương, thị xã H.
Người đại diện theo uỷ quyền Nguyễn Thị T, n bộ địa chính Phường
Thủy L, thị xã H, có mặt.
4. Người làm chứng:
- Ông Phạm Chí R, sinh năm 1988; địa chỉ: Tổ 6, phường Th, thị H, tỉnh
T; vắng mặt.
- Ông Nguyễn L; địa chỉ: Tổ 3, phường Th, thị xã H, tỉnh T; có mặt.
- Ông Nguyễn S; địa chỉ: Tổ 3, phường Th, thị xã H, tỉnh T; có mặt.
- Ông Nguyễn C; địa chỉ: Tổ 3, phường Th, thị xã H, tỉnh T; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 22/7/2022, đơn khởi kiện sửa đổi, bổ sung ngày
09/8/2022, lời khai trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án cũng như tại phiên
tòa hôm nay, người khởi kiện bà Nguyễn Thị E người đại diện theo ủy quyền ông
Phạm Q trình bày:
Nguồn gốc thửa đất s269, tbản đồ s2, diện tích 1.456m
2
, tọa lạc xã Thủy
Lương, huyện Hương Phú (nay phường Thủy Lương, thị H), tỉnh Tlà của
Thị H (mẹ của Nguyễn Thị E), đã được Uỷ ban nhân dân huyện Hương Phú
(nay là thị xã H), tỉnh Tcấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 104910 ngày
20/8/1990, loại đất thổ cư, thời hạn sdụng đất lâu dài. Bà Thị H(chết năm 1993)
chung sống hợp pháp với ông Nguyễn Văn Giãng (chết năm 1913) có 03 con chung,
gồm: Bà Nguyễn Thị E, Nguyễn Thị Vầy ông Nguyễn Văn Vui (chết năm
2013) vợ Phạm Thị Cvà các con Nguyễn Vẽ, Nguyễn Thông, Nguyễn
Khỏe, Nguyễn Thái. Bà Hoa, ông Giãng chết không để lại di chúc.
Ngày 01/12/2020, tất cả các đồng thừa kế của ông Nguyễn Văn G
Thị H lập văn bản thỏa thuận cử bà Nguyễn Thị E người đại diện đứng tên trong
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất số 269, tờ bản đồ số 2, diện tích
1.456m
2
, tọa lạc tại Thủy Lương, huyện Hương Phú (nay phường Thủy Lương,
thị xã H), tỉnh T, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 104910 do Uỷ ban
nhân dân huyện Hương Phú (nay là thị H) cấp ngày 20/8/1990, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số 000112.
Ngày 09/6/2021, Nguyễn Thị E làm giấy Ủy quyền cho ông Phạm Chí R
đến Ủy ban nhân dân (sau đây gọi UBND) phường Thủy Lương, thị H Trung
3
tâm hành chính công ThH để làm thủ tục liên quan đến cấp đổi giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thay cho E đối với thửa đất số 269, tờ bản đồ số 2, diện tích
1.456m
2
, tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị xã H, tỉnh T.
Ngày 05/8/2021, Nguyễn Thị E - người đại diện của những người thừa
kế của ông, Nguyễn Văn Giãng, Thị Hoa được UBND thị xã H cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CL
243683 đối với thửa đất số 220, tờ bản đồ số 2, diện ch 1.057,9m
2
; hình thức sử
dụng là sử dụng chung; mục đích sử dụng đất: đất ở tại đô thị 500m
2
, đất trồng cây
lâu năm 557,9m
2
; thời hạn sử dụng đất: đất ở tại đô thị lâu dài, đất trồng cây lâu năm
đến ngày 01/7/2064, tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị H, tỉnh T. Gia đình
Nguyễn Thị E phát hiện diện tích đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền shu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CL 243683 giảm mất gần
400m
2
so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 104910 trước đây diện
tích đất ở bị thay đổi xuống còn 500 m
2
không rõ lý do.
Sau khi rà soát, trích lục lại hồ trong quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CL 243683 do
UBND thị xã H cấp ngày 05/8/2021, gia đình bà E phát hiện ra các căn cứ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất không đúng nội dung, cụ thể:
+ Căn cứ vào Hợp đồng đo đạc của gia đình do ông Phạm Chí R ký với Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã H ngày 09/4/2021;
+ Căn cứ vào phiếu đo đạc hiện trạng thửa đất ngày 20/5/2021 do ông Phạm
Chí R (ghi: chủ sử dụng đất) và cán bộ đo đạc ký xác nhận;
+ Căn cứ vào trích đo địa chính “Bản vẽ được lập theo yêu cầu của hộ gia đình
ông Phạm Chí R” của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã H đóng
dấu ngày 26/5/2021.
Tất cả các căn cứ trên thiếu sở, không căn cứ dẫn tới quyền lợi ích
hợp pháp của gia đình bà Nguyễn Thị E bị thiệt hại, cụ thể:
+ Gia đình E nhận thừa kế diện tích đất 1.456m
2
nay chcòn 1.057,9m
2
,
diện tích bị mất là 398,1m
2
.
+ Đất thổ cư 100% nay chỉ còn 500m
2
.
+ Trong thời gian từ ngày 09/4/2021 đến ngày 26/5/2021, ông Phạm Chí R
không phải người được ủy quyền theo qui định pháp luật, thời điểm này E
chưa văn bản ủy quyền; (ngày 09/6/2021 E mới lập giấy ủy quyền cho ông
Phạm Chí R để nộp hồ sơ và nhận kết quả).
+ Ông Phạm Chí R không phải người quyền lợi nghĩa vụ liên quan
nhưng lại hợp đồng, hướng dẫn, chỉ ranh giới để đo đạc thửa đất trên của gia đình
bà Nguyễn Thị E.
Về thửa đất với thửa đất số 220, tờ bản đồ số 2 tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy
Lương, thị xã H, tỉnh T của bà Nguyễn Thị E, hiện nay cán bộ địa chính vẫn chưa
thực hiện việc đóng cọc mốc giới theo qui định pháp luật.
+ Về quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn L,
ông Nguyễn S không được đảm bảo đúng quy định, khi cấp sổ cho ông Nguyễn
L, Nguyễn S Nguyễn Thị E không hề biết và không ký xác nhận ranh giới. Giữa
gia đình Nguyễn Thị E và gia đình ông Nguyễn L hiện đang tranh chấp với
4
nhau về ranh giới đất, đã được UBND phường giải quyết nhưng hoà giải không
Thành và hiện nay vẫn chưa có kết quả.
Việc bà Nguyễn Thị E uỷ quyền cho ông Phạm Chí R sau khi ông Nguyễn
L, ông Nguyễn S đã vào biên bản tả mốc địa giới, xác nhận đo đạc hiện
trạng đất trích lục địa chính của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã H, nội
dung này bà E hoàn toàn không biết.
Nay, Nguyễn Thị E khởi kiện hành chính, đề nghị Tòa án xE xét giải quyết
các vấn đề sau:
- Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số CL 243683 do UBND thị xã H, tỉnh Tcấp ngày 05/8/2021, vào
sổ cấp giấy chứng nhận CH 01246 đối với thửa đất số 220, tờ bản đồ số 2, diện tích
1.057,9m
2
, tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị xã H, tỉnh T.
- Buộc UBND thị H, tỉnh Tcấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số 220, tờ bản
đồ số 2, diện tích 1.456m
2
, loại đất: Đất ở, thời hạn sử dụng: lâu dài, tọa lạc tại Tổ
2, phường Thủy Lương, thị xã H, tỉnh T.
- Người bị kiện UBND thị H trình bày như sau: Tại Công văn số
2654/UBND-TNMT ngày 06/12/2022 của UBND thị H về việc việc phúc đáp
Thông báo thụ số 329/2022/TLST-HC ngày 11/10/2022 của Tòa án nhân dân tỉnh
Tvà các tài liệu, chứng cứ cung cấp có trong hồ sơ vụ án:
Thửa đất ca Nguyễn Thị E (là người đi din) do ông Phm Q (ngưi
được bà E uỷ quyền) khi kiện “Hủy quyết định hành chínhđược UBND huyện
(nay th ) Hương Thủy cp Giy chng nhn quyền s dng đất s A 104910
ngày 20/8/1990 tại thửa đất s 269, tờ bn đồ 02, diện tích 1.456,0m
2
, mục đích s
dụng thổ cho Th Hđược UBND thị H cấp đổi Giấy chứng nhn
quyn sử dụng đất s CL 243683 cho Nguyn Thị E (người đại din) đối với thửa
đất số 220, tờ bn đồ số 02, diện tích 1.057,9m
2
, loại đất: 500,0m2 đất + 557,9 m
2
đất trồng cây lâu năm.
1. V việc khai h sơ địa chính qua các thi k:
+ Theo bản đồ gii thửa 299/TTg: Thuộc thửa đất s 209, t bn đồ 02, diện
tích 1.450,0m
2
do Lê Thị Hkhai chủ s dụng.
+ Theo bản đồ địa chính năm 2005: Thuộc thửa đất số 220, t bản đồ số 02,
din tích 1.408,0m
2
, loại đất “T” do ông Nguyn Vkê khai ch s dng.
+ Theo bản đồ chỉnh năm 2017: Thuc thửa đất số 220, tờ bản đồ số 02,
din tích 1.200,7m
2
, loại đất ở (ODT) do ông Nguyễn Vkê khai ch sử dng.
Quá trình lp thủ tục cp Giy chng nhn quyn sử dụng đất: Thửa đất ông
Phạm Q (người được ủy quyền) khi kiện Hủy quyết định hành chính" đã được
UBND huyện (nay là thị xã) Hương Thủy cp Giy chứng nhn quyền s dụng đất
s A 104910 ngày 20/8/1990 ti tha đất s 269, t bn đồ 02, diện tích 1.456,0m
2
,
mục đích sử dụng đt th cho bà Lê Th Hoa. Trong quá trình s dụng thửa đất
5
nói trên biến động v ranh giới, din tích nên h gia đình đã tiến hành lập các thủ
tục để cp đổi Giy chng nhận quyền s dụng đất theo hin trng s dụng đất.
Ngày 03/6/2021, hộ gia đình lập thủ tục cấp đổi giy chứng nhận; n cứ vào
h sơ đề nghị cp đổi Giấy chứng nhận bà Nguyn Thị E (người đại din) người
tên vào các đơn đ nghị cấp đổi và đơn đăng biến động vi diện tích
1.057,9m
2
. Ngày 10/6/2021, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị nhn được
hồ đề ngh cấp đổi Giấy chứng nhận ca Nguyễn Th E (người đại din),
Nguyễn Thị E uỷ quyn li cho ông Phạm Chí R np làm các th tục liên quan đến
cấp đổi Giy chng nhận quyền s dụng đất.
Ngày 24/6/2021, Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã nhận được hồ sơ và
Báo cáo số 52/BC-CNVPDK ca Chi nhánh Văn phòng Đăng đất đai thị về
việc soát hồ đề ngh cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ca Nguyễn
Thị E (người đại diện) ti phường Thủy Lương.
+ Ti Mu số 10/DK mục 3 phần I: do đề nghị cấp li, cấp đổi Giy
chứng nhận hộ gia đình ghi do "Biến động gim diện tích và được xác nhn hồ
sơ của UBND phường Thủy Lương ở phần II là “thửa đất có ranh gii thay đổi, tại
thời điểm cp giy chứng nhận không Thhiện li đi vào ntheo hiện trng s
dụng đất, biến động gim do h gia đình xác định li ranh giới".
+ Ti Mu số 09/ĐK mục 3 phn I: Ni dung biến động về “Công nhận li
diện tích đt " xác nhận hồ sơ của UBND phưng Thủy Lương phn II thì
Th Hđăng trong số đăng ruộng đất 5B thửa đất s 269, t bn đồ số 02,
din tích: 1456,0m
2
, trong đó có 500,0m
2
đất , 956,0m
2
đất màu.
+ Theo Báo cáo số 52/BC-CNVPĐK ngày 24/6/2021 của Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thị xã v việc soát h sơ đề ngh cấp đổi Giy chứng nhận
quyền s dụng đất ca Nguyn Thị E (người đại din) tại phường Thủy Lương
đề xut trường hp bà Nguyễn Thị E (ngưi đại diện) đủ điu kin cp đổi Giy
chứng nhn do biến động giảm din tích theo quy định ti khon 5 Điu 98; khoản
4 Điu 95 Luật đất đai năm 2013 và được ng nhận 500m
2
đất (theo S đăng
ruộng đất 5B) quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định 43/2014/NĐ- CP ca Chính
Ph, Điu 8 Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 ca UBND tỉnh về
vic ban hành Quy định hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhn đất đối với đất
vườn, ao trong cùng thửa đất đang n cho hgia đình, nhân trên địa bàn
tỉnh Tha Thiên Huế.
T những ni dung nêu trên, việc UBND thị H cp Giy chng nhận quyền
sử dụng đất cho Nguyn Th E (người đại din) là đảm bảo trình tự, thủ tc theo
quy định.
- Những ngưi quyn lợi nghĩa vụ liên quan Phm Th Con, ông
Nguyn V, ông Nguyn Thông, ông Nguyn Kho, ông Nguyn Th1và Nguyn
Th Vy do ông Phm Q người đại din theo u quyn trình bày thng nhất như
li trình bày ca bà Nguyn Th E.
Người làm chng ông Nguyn L, Nguyn S trình bày:
6
Ông Nguyn L và ông Nguyn S (con trai ông Nguyn L) là h cn giáp vi
h Nguyn Th E, h hàng trong dòng tc vi Nguyn Th E. Ngun gc
thửa đất hin nay Ông Svà ông Lđang ở to lc ti T 3, phường Thu Lương, thị
H, tnh Tcó ngun gốc đất của cha ông để lại, đất hương ho chia cho mỗi người
mt phn.
Ông Nguyn L sinh sng trên phần đất do cha m đ li t nh đến ln (hin
nay ông đã 86 tuổi). Hin nay thửa đất của ông Lượng, Ông Sđang sinh sống đã
đưc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất; khi gia đình ông Lượng, Ông Sxây
nhà, E biết nhưng không ý kiến gì. Hin nay, gia đình ông gia đình
Nguyn Th E tranh chp tại UBND phường chưa thống nhất được ranh gii
thửa đất, hin nay vẫn chưa được gii quyết dứt điểm.
Gia các h cũng không cột mốc đ c định ranh gii, ch chặt tre để
xác định ranh gii. góc tường nông có dấu đập góc tường do UBND phường
mi lên hoà giải và đề ngh đập góc tường để các bên tiến hành hoà gii tranh chp.
Ti buổi đo đạc đất có UBND thv đo đc và có ông Phm Chí R. Ông S và ông
L đều không biết ch, ông Rv làm, đo đạc và có nh ông Lvà Ông S có ký vào các
Bn mô t ranh gii, mc gii thửa đất ngày 20 tháng 5 năm 2021.
Nay E yêu cu hy giy chng nhn cấp đổi Giy chng nhn cho là
người đại din do b thiếu din tích; ông Lvà Ông S không ý kiến gì, đ ngh Tòa
án gii quyết theo qui định pháp lut.
- Người làm chng ông Phm Chí R trình bày:
Ông Rlà cháu ca Phm Th C và ông Nguyn V ng V là anh trai ca
Nguyn Th E). Ngày 09/6/2021, ông Phm Chí R nhn u quyn t bà Nguyn Th
E để thc hin h sơ cấp đổi Giy chng nhn quyn s dụng đất s CL 243683 cho
bà Nguyn Th E (người đại din) đối vi thửa đất s 220, t bản đồ s 02, din tích
1.057,9m
2
tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị xã H, tỉnh T. Hồ sơ cấp đổi trên
trước đây do ông Nguyễn ThNguyễn Th1(con của bà Phạm Thị C, ông Nguyễn
V) nhờ ông làm nhưng do không có ông Th và ông Th1n không tiến hành đo đạc
được.
Ngày 20/5/2021, ông Th, ông Th1về quê và tiến hành đo đạc hiện trạng thửa
đất có nói diện tích đường kiệt 04m, hiện nay còn 01m do trước đây bà Con đã
xác nhận với 02 thửa liền kông Nguyễn L ông Nguyễn S (là con của ông
Lượng), do trước đây thửa đất trên do Phạm Thị Công Nguyễn Vsinh sống.
Ông Th, ông Th1cũng đã xác định nhà của ông Nguyễn S sự lấn chiếm phần
đường đi, ông Th1vẫn đề nghị đường đi phải là 04m nhưng lúc đó nhà của Ông Sđã
xây dựng lên. Do ông Nguyễn Th người lớn và là chủ của thửa đất đã yêu cầu các
bên vào biên bản đo đạc, giữa các bên đã thoả thuận với nhau rồi mới ký vào biên
bản, về thoả thuận giữa các bên thì ông không rõ. Ông Lvà Ông S đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và ông Th, ông Th1ng nhất trí. Việc ông R ký vào
Phiếu xác nhận đo đạc hiện trạng thửa đất Bản tả ranh giới thửa đất ngày
20/5/2021 do các anh E (ông Th, ông Thái) đã thống nhất để sau này uquyền
ông Rđi làm giy tờ vì các anh ở xa không tiện việc đi lại.
7
Khi tiến hành đo đạc đất có cán bộ tham gia đo đạc và cắm mốc; ông Th, ông
Thái, Ông Svà ông Lngười cắm mốc tạm. Khi đo đất, ông R biết trước đây thửa
đất của E (người đại diện) 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ, nhưng
do ông Th, ông Th1 nhờ ông R làm thì ông làm chứ hoàn toàn không biết rõ chi tiết
thửa đất này.
Thời điểm thực hiện hồ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông
Rlà người trực tiếp chở bà Nguyễn Thị E đi ký các giấy tờ, do bà E không biết ch
nên những nội dung các giấy tờ E đều được đọc cho biết ttên
của mình. Thời điểm nhận uỷ quyền của E, bà E biết rõ việc tôi ký vào Phiếu xác
nhận đo đạc hiện trạng thửa đất Bản mô tả ranh giới thửa đất ngày 20/5/2021
do ông Nguyễn Thông, Nguyễn Th1 nhờ, E không biết. Do lúc về quê thì ông
Th1 ở nhà ông R, ông Th ở nhà bà E, bà E biết việc ông Th, ông Th1 là người cắm
mốc thửa đất để tiến hành đo đạc không ý kiến gì, E còn nhờ ông Rgiúp
ông Th, ông Th1.
Việc ông nhận văn bản do E ủy quyền 09/6/2021 sau khi đã lập hồ
sơ, đo đạc của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thị H không đúng qui định,
đề nghị Tòa án xem xét, ông không có ý kiến gì vì ông chỉ là người làm thủ tục này
giúp cho ông Th, ông Th1mà thôi.
- Tại ng văn số 55/UBND ngày 10/7/2023 của UBND phường Thuỷ Lương,
thị xã H cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất do Nguyễn Thị E là người đại diện tại thửa đất số 296, tờ bản đồ số 02,
phường Thuỷ Lương:
Thửa đất bà Nguyn Thị E (người đại din) đề ngh cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thuộc thửa đất số 269, tờ bản đồ số 2, din tích 1.456m
2
, được
UBND huyện Hương Phú cấp Giấy chứng nhận ngày 20/8/1990, s phát hành A
104910, s vào s cấp GCN 00012, do Thị Hđứng tên, i sản do ông
Nguyễn Văn G, Thị H tạo lập. H gia đình đã liên hệ UBND phường Thủy
Lương để lp th tc cấp đổi giy chng nhận, UBND phưng đã hướng dẫn đại
din hộ gia đình liên hệ Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thịđể đo đạc theo
hiện trạng.
Tại thời điểm đo đạc, da trên mc giới h gia đình đã thng nhất xác định
ranh giới s dụng đt với các h tiếp giáp (hộ ông Nguyễn L, ông Nguyễn S, ông
Nguyn C), cụ thể được xác định theo hàng rào tm, trụ tông, bi tre, cây lâu
năm, công trình xây dựng ca các h lin kề. Ti thời điểm đo đc hin trạng thửa
đất để tiến hành lp h cấp giy chng nhận, UBND phưng không nhn đơn liên
quan đến việc tranh chp ranh giới đối vi hộ Nguyễn Thị E và các h tiếp giáp
(hộ ông Nguyn L, h ông Nguyễn S, h ông Nguyn C).
Sau khi h bà Nguyễn Thị E được cấp đổi giy chng nhận, UBND phường
đã nhận được đơn kiến nghị ca Nguyn Thị E liên quan đến việc tranh chp ranh
giới vi các hộ tiếp giáp và đã tiến hành hòa giải 03 ln nhưng hòa gii không Thành.
Sau khi kết quả đo đạc, UBND phưng đã hướng dn khai h cấp đổi
giy chứng nhận, đồng thời Nguyn Thị E (người đại din) do không trực tiếp
8
nộp h làm các th tục liên quan tới việc cp đổi giy chứng nhận nên đã y
quyn cho ông Phạm Chí R được lập tại UBND phường Thủy Lương. Do đó, việc
Nguyn Th E khng định không vào H đề ngh cấp đổi Giy chứng
nhận quyền sử dụng đất là không đúng. Dựa trên kết quả đo đạc mà các hộ đã thống
nht, Ủy ban nhân dân phường đã thm tra xác nhận hồ đảm bo theo đúng
quy định th tc, trình t gii quyết h sơ.
Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ liên
quan đến việc giải quyết vụ án:
- Tại Công văn số 415/CNVPĐK ngày 06/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai thị H trình bày ý kiến liên quan đến việc cấp đổi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 269, tờ bản đồ số 2, phường Thuỷ Lương, thị
xã H của bà Nguyễn Thị E (người đại diện):
1. Quá trình thực hiện thủ tục đo đạc thửa đất s 269; t bản đồ s 02 (Theo
Bản đồ địa chính năm 2017 thuc thửa đất s 220; t bản đồ s 02) của Nguyễn
Thị E (người đại din):
V h địa chính qua các thời k: Thửa đt ca Nguyễn Thị E (người đại
diện) được UBND huyện Hương Phú (nay thị H) cp giấy CNQSDĐ ngày
20/8/1990 cho Thị Hoa. Thửa đất được cấp theo bản đồ 299, tại thửa đt số
269, tờ bn đồ 02, vi din tích 1.456m
2
; Theo bản đ của phường Thủy Lương
thành lập năm 2005, thửa đất trên thuc tha đất s 220, t bản đồ s 02, Diện tích
1.408m
2
; Theo Bản đồ ca phường Thy Lương được đo đạc chnh năm 2017,
thửa đất trên thuc tha đất s 220, t bản đồ s 02, din tích 1.200,7m
2
.
Trong quá trình s dng tha đất nói trên biến động v ranh giới din
tích nên khi lp th tục cấp đi giy chứng nhận, UBND phường Thủyơng đã
phiếu ng dẫn cho đại din hộ gia đình liên hệ với Chi nhánh đ thc hiện đo đạc
lại theo hin trng (giấy hướng dẫn ca UBND phường kèm theo). Do công tác
đo đạc là bước ban đầu để phc v cho thủ tc cp giy chng nhn quyn s dụng
đất, chưa nht thiết phi yêu cu h gia đình bổ sung t khai tha kế và Văn bản c
người đại din đứng tên trên Giy chng nhn. Do đó UBND phường Thy Lương
đã có thiếu sót trong việc ng dn cho ông Phm Chí R là người bà con trong gia
đình, tuy nhiên không Thuc hàng tha kế được xác định theo pháp lut ca ông,
Nguyn Văn Giãng - Lê Thị Hoa, liên h vi Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
để thc hin Hợp đồng và ký tên trên h đo đạc.
Kết qu sau khi thc hiện đo đạc thửa đất theo hiện trạng mà h gia đình đang
s dng thì din tích còn lại 1.057,9m
2
. Ngày 03/6/2021 hộ gia đình lập thủ tc
cấp đi giy chng nhận. Căn cứ vào hồ nghị cp đổi giấy Nguyn Thị E
(người đại din) người tên vào các đơn đề ngh cấp đổi đơn đăng biến
động vi din tích là 1.057,9m
2
.
2. Quá trình thc hin th tục cấp đổi Giy chứng nhận đối với thửa đất s
269; tờ bản đồ s 02 (Theo Bản đồ địa chính năm 2017 thuộc thửa đt s 220; t bn
đồ s 02) của bà Nguyn Thị E (người đại din):
9
Ngày 10/06/2021, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị xã nhận đưc h
đ ngh cấp đổi giy chứng nhn ca Nguyễn Thị E (ngưi đại din).
Nguyn Thị E đã y quyn cho ông Phạm Chí R np h làm các thủ tục liên
quan đến cấp đổi Giấy chứng nhn quyn s dụng đất. H do Trung tâm hành
chính công Thị xã chuyển đến.
Nguyễn Thị E (người đại din) lp h sơ đề ngh cấp đi giy chng nhn
quyn s dụng đt ti thửa đất s 220, t s 02 (theo Bản đồ địa chính năm 2017),
diện tích 1.057,9m
2
vi do đề ngh cấp đổi Giy chứng nhận do biến động giảm
diện tích và đăng biến động với nội dung: Công nhn lại diện tích đất .
H được UBND phưng Thủy Lương thẩm tra và xác nhn: Thửa đất
thay đổi về hình dng ranh giới. Do ti thời điểm cp giy chng nhn không Th
hin lối đi vào nhà theo hin trạng s dụng đất. Din tích biến động gim 398,1m
2
so vi giy chứng nhận đã cấp. Nguyên nhân giảm diện tích do hộ gia đình c
định li ranh giới; Th Hđăng trong sổ đăng rung đất 5B thửa đất s
269; t bản đồ s 02, diện tích: 1.456m
2
, trong đó có 500m
2
đất , 956m
2
đất màu.
Qua kiểm tra, soát h , Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai Thị nhận
thấy h của Nguyễn Thị E (người đại din) đủ điu kiện cấp đổi Giy chứng
nhận do biến động gim din tích theo quy định tại Khon 5, Điều 98; Khoản 4, Điều
95 Luật đất đai năm 2013 được công nhn 500m
2
đất (theo Sổ đăng ruộng
5B) quy định ti Khoản 2, Điều 24, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ca Chính phủ; Điều
8 Quyết định s 33/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh về việc ban
hành Quy định hn mc giao đất ở; hạn mc công nhận đất đối với đt vườn, ao
trong cùng thửa đất đang nhà cho hộ gia đình, nhân trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Do đó, ngày 24/6/2021, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị đã dự
thảo Giy chng nhn mới Báo cáo s 452/BC-CNVPDK v việc xác định
din tích đất đ cấp đổi giy chứng nhn cho Nguyn Thị E (người đại din)
trình UBND th xã; Phòng Tài Nguyên Môi Trường thị xE xét cấp đổi Giy
chng nhn cho h gia đình theo quy định.
Sau khi xE xét h của h gia đình, ngày 05/8/2021, UBND thị ; Phòng
Tài Nguyên Môi Trường thị đã thống nht phê duyệt hồ cấp đi Giy chứng
nhận ca hộ gia đình và cấp Giấy chng nhn quyn s dụng đất mới cho h gia
đình theo hiện trạng sử dụng đất ca h gia đình với din tích 1.057,9m
2
trong đó
500m
2
đất , 557,9m
2
đất trng cây lâu m.
- Về khai h địa chính qua các thi k: sao s biến động gim
diện tích thửa đất qua các thời kỳ? Căn cứ xác lập?
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị H không phải đơn vị đo đạc
thành lập bản đồ địa chính qua các thời kỳ. Do đó, Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai thị H không sở trình bày căn c xác lp sao s biến động
gim din tích thửa đất qua các thời k.
- Căn c nào đ Cp giấy chng nhận để cp Giy chng nhận quyền s dụng
đất cho bà Lê Th Hvi mc đích s dụng: Thổ cư; Thời hn s dng: Lâu dài?
10
Thửa đất ca Nguyn Thị E (người đại din) được UBND huyện Hương
Phú (nay thị xã H) cp giy chng nhn quyn s dụng đất ngày 20/8/1990 cho
bà Lê Thị Hoa. Ti thời điểm này, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị xã chưa
được thành lp. Mt khác, qua kim tra rà soát h lưu trữ ti đơn vị không có lưu
tr h cấp giy chứng nhn năm 1990 của hộ gia đình. Do đó, Chi nhánh Văn
phòng đăng đt đai thị xã không có cơ sở trình bày ý kiến v ni dung trên.
- Căn c để tiến hành đo đạc, xác định ranh giới tha đất? Căn cứ quy định
nào ông Phm Chí R xác nhn ch s dụng đất vào Phiếu xác nhn đo đạc hin
trạng thửa đất và Bn mô t ranh giới, mc giới thửa đất?
Ngày 09/4/2021 ông Phạm Chi Rim kết hợp đồng đo đạc vi Chi nhánh
Văn Phòng đăng đất đai thị xã H, việc ông Phm Chí R liên hệ với Chi nhánh
kết hợp đồng đo đạc được thực hin theo Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ của
UBND phưng Thủy Lương ngày 09/4/2021.
- Có các hộ lin k xác nhn hay không?
Quá trình đo đc hin trng thửa đất, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
lập Bn mô tả ranh giới, mc giới thửa đất, đầy đủ các hộ gia đình liền kề
cán bộ địa chính phường ký xác nhn.
Tại Công văn số 902/CNVPĐK ngày 05/5/2023 của Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai thị H trình bày ý kiến, cung cp tài liệu liên quan đến vic cp
đổi giy chng quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 269, t bn đồ s 02, phường
Thu Lương, th xã H ca bà Nguyn Th E (người đi din):
Căn c vào ct, mc giới nào để tiến hành đo đạc thửa đất cấp đổi Giy
chứng nhn quyn s dụng đt cho bà Nguyễn Thị E (người đại din)? Cung cp tài
liu mc giới xác định din tích thửa đất:
Tại thời điểm thực hiện việc đo đc, cán bộ Chi nhánh n phòng đăng ký đất
đai thị xã H căn c vào 13 mốc được hộ gia đình cắm mc bng cc tre, gc cây có
đánh du bng vạch sơn để tiến hành đo đạc thửa đất của Nguyn Thị E (người
đại din). Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai th xã H cung cp tài liu mc giới
xác định din tích thửa đất là Trích đo địa chính; Phiếu xác nhận đo đc hin trạng
thửa đất; Bn t ranh giới mc giới tha đất mt số hình nh ghi nhn các
mc ti thời điểm đo đạc.
V vic bà Nguyn Thị E khẳng định không ký vào h sơ đề ngh cấp đổi
giấy chứng nhận quyn s dụng đất ai là người đứng tên đề nghị cp đổi Giy
chứng nhận quyn s dụng đất đối với thửa đất nêu trên: H cấp đổi được hộ gia
đình được lp ti UBND phưng Thủy Lương, Chi nhánh Văn phòng đăng đt
đai thị xh sơ trên s xác nhn ca UBND phường Thủy Lương. Do đó,
việc Nguyn Thị E khng định không vào H đề ngh cấp đi Giấy chứng
nhận quyn sử dụng đất và nội dung ai người đứng tên đề ngh cấp đổi Giấy chng
nhn quyn s dụng đất, Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị không
s để trả lời theo yêu cầu của Tòa án.
11
V việc th tc, tnh t cấp đổi Giy chứng nhn quyn s dụng đất cho
Nguyễn Thị E ( người đại diện) ti thửa đất s 269, t bản đồ s 02, phường Thủy
Lương có đảm bảo đúng quy định của pháp luật v đất đai không?:
Tại hồ cấp đổi Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị nhận được từ
Trung Tâm Hành Chính Công Th là bà Nguyễn Thị E (người đại diện). Sau khi
nhận được hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị đã kiểm tra h sơ; xác
nhn vào đơn; lp h trình UBND thị ; cp nht, chnh hồ địa chính,
s d liệu đất đai trả kết quả Giy chứng nhận quyn s dụng đất, quyn s
hu nhà tài sản khác gn liền với đất cho Trung tâm hành chính công Th ,
nơi h gia đình nộp h sơ. Do đó, thủ tc, trình tự cấp đổi Giấy chứng nhn quyn
s dụng đất cho Nguyễn Thị E (người đại din) ti thửa đất s 269; tờ bn đồ số
02, phường Thy Lương là đảm bo theo quy định tại Điu 76 Ngh định s 43/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết thi hành mt s điu của Luật đất đai của Chính
Phủ.
Ti Biên bn xE xét, thẩm định ti ch ngày 24/3/2023 ca Toà án nhân dân
tnh Tha Thiên Huế, tiến hành xE xét thẩm định ti ch đối vi hin trng thửa đất
s 220, t bản đồ s 02, din tích 1.057,9m
2
to lc ti T 2, phường Th, th H,
tnh T. Kết qu xác định:
Thửa đất s 220, t bản đồ s 02 to lc ti T 2, phưng Th, th xã H, tnh T,
hin ti trên thửa đất 01 ngôi nhà cp 4, xung quanh thửa đất giáp ranh h ông
Nguyn L, Nguyn S, Nguyn C. Trước đây, các h tiếp giáp vi thửa đất do
Nguyn Th E (người đại din) đóng cột mc bng các cọc tre đ tiến hành đo
đạc và các h đã được cp giy chng nhn quyn s dụng đt, nay các ct mc này
không còn tn ti. Theo thông tin được biết các h này hiện đang có tranh chấp
chưa được gii quyết. Gia các h lin k, giáp ranh vi bà E vẫn chưa thống nht
đưc mc ranh gii. Trên thửa đất không trng trt cây ci gì. E khẳng đnh
không vào h cấp đối giy chng nhn quyn s dụng đất để ra được th
đỏ hiện nay đứng tên bà E (là người đại din).
Ti hiện trường, không th hin các du mốc như văn bản do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thị xã cung cp.
Tại buổi đối thoại, người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện có đơn
đề nghị không tiến hành đối thoại; phía người bị kiện UBND thị xã H được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng người bị kiện vắng mặt không có lý do nên Tòa án
không tiến hành đối thoại được.
Tại phiên tòa sơ thẩm, người khởi kiện giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; người
bị kiện giữ nguyên nội dung trả lời theo Công văn số 2654/UBND-TNMT ngày
06/12/2022 của UBND thị H.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
Về tố tụng: Tkhi thụ lý vụ án cho đến nay, Tòa án đã lập hsơ đầy đủ, chấp
hành đúng các quy định của Luật tố tụng hành chính. Hội đồng xét xgiải thích đầy
đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự, bảo đảm quyền trình bày, tranh luận của đương
sự cũng như ý kiến phát biểu của Đại diện Viện kiểm sát.
12
Về quan điểm giải quyết vụ án (kèm theo nội dung phát biểu của Kiểm sát
viên tại phiên tòa):
Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1,2,3 Điều 106 Luật đất đai năm
2013; căn cứ Điều 190, điểm b khoản 2 Điều 192 Luật tố tụng hành chính; Nghị
quyết số 326/NQ-UBTVQH của y ban Thường vụ Quốc hội, tuyên xử: Chấp nhận
toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện: Hủy Giấy CNQSD đất số CL 243683
cấp đổi cho bà Nguyn Th E (người đại din) đối vi thửa đất s 220, t bản đồ
s 02, din tích 1.057,9 m
2
tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị H của Ủy
ban nhân dân thị xã H, tỉnh T.
Về án phí hành chính: Buộc Ủy ban nhân dân thị H, tỉnh T phải chịu
300.000 đồng theo qui định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa, lời trình bày, tranh luận của các bên đương sự, ý kiến phát biểu của
Đại diện Viện kiểm sát, sau khi Hội đồng xét xử nghị án, nhận thấy:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về đối tượng khởi kiện, thẩm quyền giải quyết:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất số CL 243683 do UBND thị xã H, tỉnh Tcấp ngày 05/8/2021, vào sổ cấp
giấy chứng nhận CH 01246 đối với thửa đất số 220, tờ bản đồ số 2, diện tích
1.057,9m
2
, tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị H, tỉnh Tcấp đổi cho
Nguyễn Thị E là người đại diện là đối tượng khởi kiện ca ván hành chính tại Tòa
án theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, được quy định tại khoản 4
Điều 32 Luật tố tụng hành chính 2015. Do đó, Tòa án nhân dân tỉnh T thụ giải
quyết theo yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị E đúng thẩm quyền theo quy
định pháp luật.
[1.2]. Về thời hiệu khởi kiện:
Ngày 05/8/2021, Uỷ ban nhân dân (viết tắt là UBND) thị xã H, tỉnh Tcấp đổi
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất số CL 243683, vào sổ cấp giấy chứng nhận CH 01246 cho bà Nguyễn Thị E
người đại diện, đối với thửa đất số 220, tờ bản đồ số 2, diện tích 1.057,9m
2
, tọa
lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị xã H, tỉnh T. Ngày 22/7/2022, bà Nguyễn Thị
E khởi kiện quyết định hành chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên tại
Tòa án, còn thời hiệu khởi kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật Tố
tụng hành chính, được thụ lý, giải quyết theo qui định pháp luật.
[1.3]. Tư cách tham gia tố tụng của đương sự:
Quá trình giải quyết vụ án, tại phiên tòa, người bị kiện UBND thị xã H, đại
diện theo pháp luật Ông Nguyễn Thanh M, chức vụ Chủ tịch UBND thị đã ủy
quyền cho ông Ngô Văn V, chức vụ Phó chủ tịch UBND thị xã đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không rõ lý do, cử người đại diện là cán bộ
13
Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã tham gia giải quyết vụ án không đúng pháp
luật theo qui định tại khoản 3 Điều 60 Luật tố tụng hành chính nên không được Tòa
án chấp nhận.
Do đó, Tòa án không Thể tiến hành tổ chức đối thoại theo qui định tại Điều
135 Luật tố tụng hành chính; và UBND thị xã H đã có văn bản đề nghị xét xử vắng
mặt.
Căn cứ vào Điều 55, Điều 58, khoản 1 Điều 158 của Luật Tố tụng hành chính,
Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo đề nghị của người đại diện theo ủy quyền của
người khởi kiện và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.
Trong quá trình giải quyết vụ án, do người bị kiện không thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của đương sự đđến làm việc, dẫn đến người nhận ủy quyền của người
khởi kiện khiếu nại vượt cấp, đề nghị thay đổi Thẩm phán không căn cứ và đã
được giải quyết theo qui định pháp luật. Tại phiên tòa Hội đồng đã giải thích đầy đủ
quyền của đương sự; người đại diện theo ủy quyền của người khởi kiện - Ông Phạm
Q không yêu cầu thay đổi Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, không ý kiến đề
nghị Hội đồng xét xử vắng mặt người bị kiện; Hội đồng xét xử tiến hành xét xử theo
thủ tục chung.
Đối với yêu cầu đề nghị thay đổi tư cách tham gia tố tụng của ông Nguyễn L,
Nguyễn S không căn cứ nên không được chấp nhận như ý kiến đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát tại phiên tòa.
[2]. Về nội dung:
[2.1]. Xét yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị E, Hội đồng xét xử xét thấy:
Nguồn gốc thửa đất s269, tbản đồ s2, diện tích 1.456m
2
, tọa lạc Thủy
Lương, huyện Hương Phú (nay phường Thủy Lương, thị H), tỉnh T của
Lê Thị H(mẹ của bà Nguyễn Thị E và các đồng thừa kế), đã được Uỷ ban nhân dân
huyện Hương Phú (nay là thị xã H), tỉnh Tcấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất
số A 104910 ngày 20/8/1990, loại đất thổ cư, thời hạn sử dụng đất lâu dài, diện
tích 1.456 m
2
. Trên sở sổ đăng ký ruộng đất lập ngày 02/8/1985 thể hiện
thị Hoa, số thứ tự 238, diện tích 1.456m
2
, loại đất T: 500, ĐM 956, được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Hương Phú phê duyệt ngày 04/11/1989. Như vậy, thửa đất
của Thị H nguồn gốc kê khai có diện tích 1.456m
2
và hạn mức đối với từng
loại đất căn cứ, tuy nhiên quá trình cấp giấy CNQSD đất cho H, nội dung
thể hiện cũng không trùng khớp nội dung đăng ký, nên việc khiếu nại của E thuộc
thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan Nhà nước về quản lý đất đai.
- Theo nội dung cung cấp của của Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thị
H tại Công văn số 415/CNVPĐK ngày 06/3/2023 liên quan đến việc cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 269, tbản đồ số 2, phường Thu
Lương, thị xã H của bà Nguyễn ThE (người đại diện)thể hiện:
“Quá trình thực hiện thủ tục đo đc thửa đất s 269; t bản đồ s 02 (Theo
Bản đồ địa chính năm 2017 thuc thửa đất s 220; t bản đồ s 02) của Nguyễn
Thị E (người đại din):
14
V h địa chính qua các thời k: Thửa đt ca Nguyễn Thị E (người đại
diện) được UBND huyện Hương Phú (nay thị xã H) cp giấy CNQSDĐ ngày
20/8/1990 cho bà Lê Thị H. Thửa đất được cấp theo bản đồ 299, tại thửa đất số 269,
tờ bản đồ 02, vi din tích 1.456m
2
; Theo bản đồ của phường Thủy Lương thành lập
năm 2005, thửa đt trên thuc thửa đt s 220, t bản đồ s 02, Diện tích 1.408m
2
;
Theo Bản đồ của phường Thy Lương được đo đạc chnh lý năm 2017, thửa đt trên
thuc thửa đt s 220, t bản đồ s 02, din tích 1.200,7m
2
. Tài liệu thể hiện người
đăng ký kê khai là ông Nguyễn V - là đồng thừa kế với bà Nguyễn Thị E.
Như vậy, trước khi thực hiện việc tiến hành các thủ tục cấp đổi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, đã có sự chênh lệch diện tích của thửa đất; sự thay đổi, biến
động nhiều lần đã không được UBND Phường Thủy lương xác minh làm rõ.
Ngày 01/12/2020, tất cả các đồng thừa kế của ông Nguyễn Văn G bà
Thị H lập văn bản thỏa thuận cử bà Nguyễn Thị E để cấp đổi và đứng tên là người
đại diện trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất số 269, tờ bản đồ số
2, diện tích 1.456m
2
, tọa lạc tại Thủy Lương, huyện Hương Phú (nay phường
Thủy Lương, thị xã H), tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xét li khai của Người làm chng ông Phm Chí R, Hội đồng xét x xét
thy:
Ông Phm Chí R là cháu ca bà Phm Th C ông Nguyn V (ông V là anh
trai ca Nguyn Th E). Ngày 09/6/2021, ông Phm Chí R nhn u quyn t
Nguyn Th E đ thc hin h cấp đổi Giy chng nhn quyn s dụng đt s CL
243683 cho bà Nguyn Th E (người đại din) đối vi thửa đất s 220, t bản đồ s
02, din tích 1.057,9m
2
tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị xã H, tỉnh T.
Tuy nhiên, hồ cấp đổi trên trước đây do ông Nguyễn Thvà Nguyễn Th1(con
của bà Phạm Thị C, ông Nguyễn V) nhờ ông làm nhưng do không ông Th ông
Th1 nên không tiến hành đo đạc được.
Ngày 20/5/2021, ông Th, ông Th1 về quê và tiến hành đo đạc hiện trạng thửa
đất có nói diện tích đường kiệt 04m, hiện nay còn 01m do trước đây Con đã
xác nhận với 02 thửa liền kề ông Nguyễn L ông Nguyễn S (là con của ông
Lượng), do trước đây thửa đất trên do Phạm Thị C và ông Nguyễn Vsinh sống.
Ông Th, ông Th1cũng đã xác định nhà của ông Nguyễn S sự lấn chiếm phần
đường đi, ông Th1vẫn đề nghị đường đi phải là 04m nhưng lúc đó nhà của Ông Sđã
xây dựng lên. Do ông Nguyễn Thngười lớn người có liên quan thửa đất đã
yêu cầu các bên vào biên bản đo đạc, giữa các bên đã thoả thuận với nhau rồi mới
vào biên bản, về thoả thuận giữa các bên thì ông không rõ. Ông Lvà Ông S đã
được cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất ông Th, ông Th1cũng nhất trí. Việc
ông R ký vào Phiếu xác nhận đo đạc hiện trạng thửa đất và Bản tranh giới thửa
đất ngày 20/5/2021 là do các anh E (ông Th, ông Th1) đã thống nhất để sau này uỷ
quyền ông Rđi làm giấy tờ vì các anh ở xa không tiện việc đi lại.
Khi tiến hành đo đạc đất có cán bộ tham gia đo đạc và cắm mốc; ông Th, ông
Thái, Ông S ông L người cắm mốc tạm. Khi đo đất, ông R biết trước đây
thửa đất của E (người đại diện) 01 giấy chng nhận quyền sử dụng đất cũ,
15
nhưng do ông Th, ông Th1 nhờ ông R làm thì ông làm chứ hoàn toàn không biết rõ
chi tiết thửa đất này.
Thời điểm thực hiện hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sdụng đất, ông R
người trực tiếp chở Nguyễn Thị E đi các giấy tờ, do E không biết chữ
nên những nội dung các giấy tờ E đều được đọc cho biết và tự tên
của mình. Thời điểm nhận uỷ quyền của bà E, bà E biết việc tôi vào Phiếu xác
nhận đo đạc hiện trạng thửa đất Bản mô tả ranh giới thửa đất ngày 20/5/2021
do ông Nguyễn Th, Nguyễn Th1 nhờ, bà E không biết. Do lúc về quê thì ông Th1
nhà ông Rim, ông Th ở nhà E, bà E biết việc ông Th, ông Th1là người cắm mốc
thửa đất để tiến hành đo đạc và không có ý kiến gì, bà E còn nhờ ông Rgiúp ông Th,
ông Th1.
Việc ông nhận văn bản do E ủy quyền 09/6/2021 sau khi đã lập hồ
sơ, đo đạc của Chi nhánh văn phòng đăng đất đai thị H không đúng qui định,
đề nghị Tòa án xem xét, ông không có ý kiến gì vì ông chỉ là người làm thủ tục này
giúp cho ông Th, ông Th1mà thôi.
Chứng tỏ khi lập hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận ông R hoàn toàn chủ
động do anh E ông Nguyễn Th, Nguyễn Th1nhờ bằng miệng, bản thân ông Th, ông
Th1cũng không được những người thuộc hàng thừa kế di sản do Hoa để lại y
quyền thực hiện; thời điểm này E chưa ủy quyền cũng không hề vào
biên bản đo đạc xác định ranh giới tại thời điểm lập hồ sơ tại UBND Phường Thủy
lương; chỉ sau khi ông Rđã ký vào mục “Chủ sử dụng đất” hồ sơ đã được lập để
chuyển lên Phường thực hiện ông R mới yêu cầu E vào để hợp thức hóa thủ
tục đề nghị cấp đổi giấy CNQSD đất; trong lúc E là người không biết chữ việc
này cũng không được bà thừa nhận.
Ngày 09/6/2021, Nguyễn Thị E làm giấy ủy quyền cho ông Phạm Chí
R đến Ủy ban nhân dân (sau đây gọi UBND) phường Thủy Lương, thị H
Trung tâm hành chính công ThH để làm thủ tục liên quan đến cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thay cho Nguyễn ThE đối với thửa đất số 269, tờ bản
đồ số 2, diện tích 1.456m
2
, tọa lạc tại T2, phường Thủy Lương, thị H (trước đây
là xã Thủy Lương, huyện Hương Phú), tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, căn cứ hồ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số CL 243683, vào sổ cấp giấy chứng
nhận CH 01246 cho Nguyễn Thị E (người đại diện) đối với thửa đất số 220, tờ
bản đồ số 2, diện tích 1.057,9m
2
, tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị H,
tỉnh Tdo UBND thị xã H cung cấp, Trích đo địa chính lập ngày 21/5/2021 được lập
theo yêu cầu của hộ gia đình ông Phạm CR, Phiếu xác nhận đo đạc hiện trạng
thửa đất ngày 20/5/2021 do ông Phạm Chí R tên chủ sử dụng đất nhằm xác
nhận các thông tin về thửa đất nêu ở phiếu là đúng với hiện trạng sử dụng đất. Thời
điểm đo đạc hiện trạng thửa đất và lập phiếu xác nhận đo đạc hiện trạng, ông Phạm
Chí R không Thuộc hàng thừa kế tên trong hồ đo đạc chưa được Nguyễn
Thị E ủy quyền thực hiện việc đo đạc.
16
Như vậy, hành vi thực hiện ký xác nhận vào hồ không được người sdụng
đất ủy quyền của ông Phạm Chí R đã vi phạm vào khon 5 Điu 98; khoản 4 Điu
95 Luật đt đai năm 2013, không được UBND Phường Thủy Lương kiểm tra xác
minh làm ; nội dung hồ sơ này được ông R trước khi được E ủy quyền cũng
không đúng pháp luật, vi phạm qui định tại Điều 3; khoản 2 Điều 142 của Bộ luật
dân sự năm 2015 dẫn đến làm ảnh hưởng quyền lợi của đương sự.
- Tại công văn số 415/CNVPĐK ngày 06/3/2023 của Chi nhánh Văn phòng
đăng đất đai thị H trình “…Do công tác đo đạc bước ban đầu để phc v
cho thủ tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất, chưa nht thiết phi yêu cu
h gia đình b sung t khai tha kế Văn bản c người đại din đứng tên trên Giy
chng nhn. Do đó UBND phưng Thy Lương đã thiếu sót trong việc ng
dn cho ông Phm Chí R người con trong gia đình, tuy nhiên không Thuc
hàng tha kế được xác định theo pháp lut ca ông, bà Nguyn Văn Giãng - Lê Th
Hoa…”.
- Tại lời khai của Bà Nguyễn Thị T, cán bđịa chính Phường Thủyơng và
người được Chtịch UBND Phường Thủy lương ủy quyền tham gia cách Người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan thừa nhận (Bút lục 245) cũng như lời trình bày tại
phiên tòa: “ UBND Phường Thủy lương có hướng dẫn gia đình về cắm mốc giới để
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai đo đạc, thời điểm đó ông Phạm Chí R người
con Phạm Thị Cnhưng không Thuộc hàng thừa kế; thời điểm này cán bộ địa
chính phường là cán bbiệt phái (do thay tôi nghỉ sinh theo chế độ) nên không nắm
rõ hàng thừa kế đã hướng dẫn cho ông Rkê khai hồ sơ cấp đổi giấy CNQSD đất đối
với bà Nguyễn Thị E.
Sau khi tôi (Sa) tiếp nhận hồ đã phát hiện hồ sự thay đổi biến động
giảm, cả bốn phía do không đo đạc và do các hộ liền kề chồng lấn lên thửa đất
Thị H tổng diện tích là: 276,3 m
2
(hai trăm bảy mươi sáu phẩy ba mét vuông); bản
thân tôi (S) đã có văn bản báo cáo lý do, nguyên nhân và bản vẽ sơ đồ kèm theo báo
cáo lãnh đạo UBND Phường. Chúng tôi sẽtrách nhiệm tham mưu lãnh đạo xử lý
những sai sót và có căn cứ để thu hồi Giấy CNQSD đất của các đương sự theo qui
định.
Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thị xã H: Tòa án đã công
văn yêu cầu cung cp các nội dung liên quan đến ni dung v án; tuy nhiên Văn
phòng đăng đất đai th H cho rng việc tham mưu cho UBND thị cấp đổi
giấy CNQSD đất đối vi h Nguyn Th E trên sở h cung cấp ca UBND
Phường Thủy lương là có căn c; mt s ni dung liên quan khác cho rng không
có căn cứ tr li.
Theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Điều 11 của Thông tư số 25/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa
chính: “Trước khi đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là
công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố... để được hỗ trợ,
hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), cùng với người sử dụng,
quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa,
đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ và lập Bản
17
tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa
đất; đồng thời, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa
đất..”;
Đối với ông Phạm Chí R không phải là chủ sử dụng đất hợp pháp nhưng Chi
nhánh Văn phòng đăng đất đai thị xã H đã không Thực hiện kiểm tra thủ tục liên
quan hồ sơ đề nghị cấp đối giấy chứng nhận quyền sdụng đất và việc ủy quyền của
Nguyễn Thị E không đảm bảo đúng quy định pháp luật theo điểm a khoản 3
Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Xét thấy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số CL 243683, vào sổ cấp giấy chứng nhận CH 01246 do
UBND thị H cho bà Nguyễn Thị E (người đại diện) đối với thửa đất số 220, tờ
bản đồ số 2, diện tích 1.057,9m
2
, tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị H,
tỉnh Tkhông đúng quy định pháp luật cả về nội dung lẫn hình thức. Do đó, cần
phải xE xét để hủy bỏ theo qui định pháp luật.
Đối với yêu cầu: Buộc UBND thị xã H, tỉnh Tcấp lại Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất số
220, tờ bản đồ s2, diện tích 1.456m
2
, loại đất: Đất ở, thời hạn sử dụng: lâu dài, tọa
lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị H, tỉnh Tcủa Người khởi kiện, xét thấy
không Thuộc thẩm quyền của Tòa án; bởi lẽ nội dung này thuộc lĩnh vực quản lý đất
đai của quan Nhà nước thẩm quyền theo qui định pháp luật về đất đai; nên
không được xE xét chấp nhận.
vậy, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
của Nguyễn Thị E về yêu cầu: Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CL 243683 do UBND thị xã H, tỉnh
Tcấp ngày 05/8/2021, vào sổ cấp giấy chứng nhận CH 01246 đối với thửa đất số
220, tờ bản đồ số 2, diện tích 1.057,9m
2
, tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị
xã H, tỉnh T.
[3]. Về án phí hành chính sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị
E được chấp nhận nên người bị kiện UBND thị xã H phải chịu 300.000 đồng án phí
hành chính sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 30; khoản 4 Điều 32; Điều 116; điểm b khoản 2 Điều
193; Điều 204; Điều 206; Điều 348 Luật Tố tụng hành chính 2015; khoản 4 Điu
95; khon 5 Điu 98; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 106 Luật Đất đai 2013; Điều
3; khoản 2 Điều 142 của Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-
CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đất đai; Điều 11 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2024 của Bộ
TN&MT quy định về bản đồ địa chính; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tuyên xử:
18
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị E; tuyên Hy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền
với đất số CL 243683 do UBND thị H, tỉnh Tcấp ngày 05/8/2021, vào sổ cấp giấy
chứng nhận CH 01246 đối với thửa đất số 220, tờ bản đồ số 2, diện tích 1.057,9m
2
,
tọa lạc tại Tổ 2, phường Thủy Lương, thị xã H, tỉnh T.
2. Về án phí hành chính sơ thẩm: Ủy ban nhân dân thị xã H phải chịu số tiền
300.000 đồng án phí hành chính.
3. Án xử thẩm công khai, các đương sự quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản
án được tống đạt hợp lệ theo qui định pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Đà Nẵng;
- VKSND tỉnh TT Huế;
- Cục THADS tỉnh TT Huế;
- Các đương sự;
- Lưu Tòa HC; HCTP; HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Bùi Văn Thanh
Tải về
Bản án số 10/2024/HCST Bản án số 10/2024/HCST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2024/HCST Bản án số 10/2024/HCST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất