Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 05/05/2025 của TAND TP. Hải Dương, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hải Dương (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Vũ Thị Mỹ L được ly hôn anh Vũ Huy S.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH GIANG
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05 - 5 - 2025
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Duy Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Văn Quang và ông Nhữ Văn Vinh.
- Thư phiên tòa: Ông n Hiếu Thư viên TAND huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Giang tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Thu Nga - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở, Tòa án nhân dân huyện Bình
Giang, tỉnh Hải Dương xét xử thẩm công khai vụ án thụ số
226/2024/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp
nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 12/2025/QĐXXST-HNGĐ
ngày 28 tháng 3 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2025/QĐST-
HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Mỹ L - sinh năm 1994.
Nơi thường trú: Thôn M, xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương.
Chỗ ở hiện nay: Thôn Đ, xã N, huyện B, tỉnh Hải Dương.
Vắng mặt và đề nghị xét xử vắng mặt.
Người được nguyên đơn ủy quyền nhận các văn bản tố tụng: Chị Thị
T, sinh năm 1975; Trú tại: Thôn Đ, xã N, huyện B, tỉnh Hải Dương (vắng mặt).
Bị đơn: Anh Vũ Huy S - sinh năm 1993.
Nơi thường trú: Thôn M, xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương.
Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn chị Vũ Thị Mỹ L trình bày yêu cầu như sau:
2
- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Vũ Huy S được tự do tìm hiểu và đăng
kết hôn trên sở tự nguyện tại UBND T, huyện B, tỉnh Hải Dương vào
ngày 26/9/2022. Sau khi kết hôn, chị anh S về chung sống tại thôn M, T,
huyện B, tỉnh Hải Dương. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến khoảng năm
2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh S chơi bời, không chăm lo
làm ăn dẫn đến kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn. Chị đã nhiều lần khuyên
nhủ nhưng anh S không sự thay đổi. Do mâu thuẫn nên chị đã trở vsinh
sống tại nhà bố mẹ đẻ của chị và ly thân với anh S từ khoảng tháng 04/2023. Sau
khi vợ chồng ly thân, thời gian đầu anh S đến thăm con nhưng đến cuối năm
2023, anh S không về thăm con cũng không liên lạc với chị từ thời gian đó
cho đến nay. Gia đình chị cũng đã khuyên nhủ hòa giải cho vợ chồng tuy
nhiên đến nay vợ chồng vẫn tiếp tục mâu thuẫn. Nay chị xác định tình cảm vợ
chồng không còn, vợ chồng không thể hàn gắn, đoàn tụ nên chị đnghị Tòa án
giải quyết cho chị được ly hôn anh Vũ Huy S.
- Về con chung: Chị và anh Vũ Huy S có 01 con chung là Vũ Huy Hải Đ,
sinh ngày 15/4/2023 hiện con chung đang cùng chị. Do con chung còn nhỏ
dưới 36 tháng tuổi nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được quyền nuôi
con cho đến khi con trưởng thành tròn 18 tuổi.
+ Về cấp dưỡng: Chị tự nguyện không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con
cùng chị.
+ Về điều kiện nuôi con: Chị L xác định chị nơi ổn định tại gia đình
bố mẹ chị tại thôn Đ, N, huyện B, tỉnh Hải Dương, bố mẹ chị cũng giúp chị
trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng con. Hiện chị đang làm kinh doanh tự do với
mức thu nhập 10.000.000đ/tháng. Trong trường hợp chị nuôi con, chị đảm bảo
đủ điều kiện nuôi con đến khi trưởng thành.
- Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Chị không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về ý kiến của bị đơn: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông
báo về việc thụ lý vụ án cho anh S được biết và B Vũ Huy S đến làm việc nhưng
bị đơn anh S vắng mặt do vậy Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn
anh Vũ Huy S.
Kết qua tra cứu tại Phòng Q Công an tỉnh H tại Công n số
652/QLXNC ngày 03/3/2025 xác định: Anh Huy S, sinh ngày 29/7/1993; Số
CMND 142594586, địa chỉ T, B, Hải Dương lần gần nhất xuất cảnh ngày
3
19/02/2025 tại cửa khẩu M không thông tin nhập cảnh của lần xuất cảnh
này.
Kết quả xác minh tại Công an xã T ngày 21/4/2025: Qua tra cứu thông tin
dữ liệu quốc gia về dân nắm bắt tình hình trú tại địa phương, anh
Huy S đăng thường trú tại đội 1, thôn M, T, huyện B, tỉnh hải Dương
tuy nhiên hiện nay anh S không có mặt tại địa phương.
Quá trình giải quyết vụ án, theo ông Huy Y cung cấp: Ông bố đẻ
của anh Huy S. Anh S chị L được tự do tìm hiểu, đăng kết hôn tại
UBND xã T được gia đình tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương. Sau
khi cưới, anh chị về chung sống với gia đình ông, vợ chồng chung sống hạnh
phúc được khoảng 01 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn
do mâu thuẫn về vấn đề kinh tế, gia đình ông gặp khó khăn kinh tế, mắc n
nhiều dẫn đến cuộc sống gặp kkhăn, chị L chán nản nên đã bỏ về nhà bố m
đẻ sinh sống sau khi sinh con được vài tháng. Gia đình ông thỉnh thoảng đến
thăm mẹ con ch L, chị L không đồng ý về tiếp tục chung sống với anh S.
Khoảng tháng 12/2024, anh S ncũng đã nhận được thông báo thụ vụ án
giấy báo của Tòa án để giải quyết việc ly n với chị L nhưng anh S không
quan tâm không thể hiện quan điểm . Sau đó, anh S đi làm ăn xa, thỉnh
thoảng về thăm gia đình, gia đình ông chỉ biết anh đi vào miền N còn địa chỉ
cụ thể ông không nắm được nên không thể cung cấp cho Tòa án.
Ý kiến của Thị T cung cấp: mẹ đẻ của chị Thị Mỹ L. Chị
L anh S được tự do tìm hiểu tự nguyện đăng kết hôn với nhau tại
UBND T. Sau ngày cưới, vợ chồng chung sống với nhau gia đình anh S tại
thôn M. Chị L anh S chung sống với nhau vợ chồng xảy ra mâu thuẫn,
nguyên nhân do anh S không chịu lao động, thường xuyên chơi bời, đánh
đề bị xử phạt hành chính, báo nợ về cho gia đình nói dối chị L. Năm 2023,
chị L đã ly thân với anh S về sống với gia đình bà. Sau khi vợ chồng ly thân,
ban đầu anh S đến thăm connói chuyện với chị L nhưng từ tháng 12/2023
đến nay không thấy anh S đến nữa. khuyên nhủ chị L hàn gắn để v
chồng đoàn tụ nhưng chị L vẫn cương quyết ly hôn. Trong trường hợp vợ chồng
ly hôn, chị L nuôi con, gia đình cũng sẵn sàng giúp đỡ chị L về nơi ăn và
chăm sóc con.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn chị Vũ Thị Mỹ L vắng mặt tại phiên tòa và có
đơn xin xét xử vắng mặt, giữ nguyên quan điểm khởi kiện. Bị đơn anh Huy
S vắng mặt tại phiên tòa.
4
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Giang tham dự phiên tòa
phát biểu ý kiến, quan điểm giải quyết vụ án:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư phiên tòa của người tham gia tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ
án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán,
Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố
tụng, đảm bảo các nguyên tắc xét xử theo các Điều từ 239 - 244, Điều 246, 247,
249 - 252, Điều 254, 260, 263 BLTTDS. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy
định tại Điều 70, 71 BLTTDS. Bị đơn đã thực hiện không đúng quy định tại
Điều 70, 72 BLTTDS, không mặt tại các buổi làm việc, hòa giải, ảnh hưởng
đến việc giải quyết vụ án
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 51; Điều
56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 BLTTDS; Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQHH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án. Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chThị Mỹ
L.
+ Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Vũ Thị Mỹ L được ly hôn với anh
Huy S.
+ Về con chung: Giao cho chị Thị Mỹ L trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Huy Hải Đ, sinh ngày 15/4/2023 t
tháng 05/2025 cho đến khi con chung tròn 18 tuổi, trưởng thành.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị Thị Mỹ L không yêu cầu anh Huy S
cấp dưỡng nuôi con chung.
+ Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết.
+ Về án phí: Chị Thị Mỹ L nguyên đơn nên phải chịu 300.000đ án
phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Chị Thị Mỹ L khởi kiện xin ly hôn anh Huy S
yêu cầu giải quyết về quyền nuôi con, không yêu cầu phân chia tài sản chung
nên quan hệ tranh chấp của vụ án được c định ly hôn, tranh chấp về nuôi
con”. Theo đơn khởi kiện, chị L cung cấp nơi thường trú trú của bị đơn
anh Huy S tại xã T, huyện B, tỉnh Hải Dương; theo kết quả tra cứu tại Phòng
5
Q Công an tỉnh H ngày 03/3/2025 xác định anh Vũ Huy S đã xuất cảnh tại cửa
khẩu M vào ngày 19/02/2025 và chưa có thông tin nhập cảnh lại Việt Nam; thời
điểm anh S xuất cảnh là sau khi tòa án đã thụ lý vụ án (ngày 12/12/2024) do vậy
không làm thay đổi thẩm quyền giải quyết vụ án và vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương theo quy định tại
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa, nguyên đơn chị Thị Mỹ L vắng mặt đơn đề nghị
xét xử vắng mặt. Trong quá trình giải quyết vụ án, theo gia đình anh S cung cấp,
anh S đã biết việc Tòa án thụ lý vụ án ly n theo yêu cầu của chị L nhưng
không đến tòa án làm việc, hiện anh S đang đi làm xa, không nhà nhưng vẫn
thỉnh thoảng về gia đình, gia đình anh S đồng ý nhận thay anh S văn bản của
Tòa án đưa lại cho anh S nắm được. Đến nay, dù đã được tòa án thông báo,
niêm yết, triệu tập nhiều lần nhưng bị đơn anh S vắng mặt tại các buổi làm việc
tại phiên tòa do vậy Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự
chị L và anh S theo quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Về các quan hệ pháp luật cần giải quyết:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Thị Mỹ L anh Huy S được tự
do tìm hiểu và đăng ký kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện vào ngày
26/9/2022 tại UBND T, huyện B, tỉnh Hải Dương theo Giấy chứng nhận kết
hôn số 68 ngày 26/9/2022. Khi đăng kết hôn, chị L anh S đều tự nguyện
đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình
nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.
Về mâu thuẫn của vợ chồng: Căn cứ theo các tài liệu, chứng cứ được thu
thập trong quá trình giải quyết vụ án xác định vợ chồng chị L, anh S mâu
thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn theo chị L do anh S chơi bời, không chăm lo
làm ăn dẫn đến kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn. Chị đã nhiều lần khuyên
nhủ nhưng anh S không s thay đổi. Còn theo gia đình anh S cung cấp,
nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng chị L, anh S mâu thuẫn về vấn đề kinh
tế, gia đình gặp khó khăn kinh tế, mắc nợ nhiều dẫn đến cuộc sống gặp khó
khăn. Do mâu thuẫn nên chị L đã về nhà bố mẹ đẻ sinh sống từ tháng 04/2023.
Thời gian đầu, anh S và gia đình đến gặp chị L để hàn gắn tình cảm cho hai
vợ chồng nhưng chị L không đồng ý về tiếp tục chung sống cùng với anh S. Kể
từ tháng 12/2023 cho đến nay anh S không đến gặp chị L nữa, hai bên tiếp tục ly
6
thân, không quan tâm nhau hai bên ng không biện pháp nào hàn gắn
tình cảm. Từ những căn cứ trên xác định hôn nhân giữa chị L và anh S đã lâm
vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được do đó cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị L, xử cho
chị L ly hôn anh S là phù hợp khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình.
[2.2] Về con chung: Theo chị Thị Mỹ L xác định qua xác minh vợ
chồng chị L, anh S có 01 con chung là Vũ Huy Hải Đ, sinh ngày 15/4/2023, hiện
đang cùng chị L. Quá trình giải quyết vụ án, chị L đề nghị Tòa án giải quyết
cho chị được nuôi con Huy Hải Đ cho đến khi con trưởng thành tự
nguyện không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con. Anh S không có quan điểm về
quyền nuôi con. Xem xét về điều kiện, khả năng nuôi con của chị L thì thấy chị
L nơi n định tại gia đình bố mẹ đẻ tại thôn Đ, N, huyện B, tỉnh Hải
Dương làm nghề kinh doanh tự do với mức thu nhập 10.000.000đ/tháng; gia
đình chị L cũng sẵn sàng giúp đỡ chị L về nơi ăn việc chăm c con do đó
chị L đủ khả năng và điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng con. Mặt khác, con
chung Huy Hải Đ còn nhỏ, dưới 36 tháng tuổi và đang được chị L chăm sóc,
nuôi dưỡng ổn định từ khi sinh cho đến nay vậy giao cho chị L được tiếp tục
nuôi dưỡng con chung Vũ Huy Hải Đ cho đến khi con trưởng thành, tròn 18 tuổi
là phù hợp quy định tại khoản 3 Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng: Quá trình giải quyết vụ án, chL tự nguyện không yêu cầu
anh S cấp dưỡng nuôi con nên anh S không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị L.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Đương sự không yêu cầu tòa
án giải quyết nên không đặt ra xem xét, giải quyết.
[3] Về án phí: Nguyên đơn nên phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy
định tại Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều
82, Điều 83 Luật hôn nhân gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều
35; điểm a khoản 1, khoản 3 Điều 39; khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228;
7
khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị
quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Thị Mỹ
L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Thị Mỹ L được ly hôn anh
Huy S.
2. Về con chung: Giao cho chị Thị Mỹ L trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Huy Hải Đ, sinh ngày 15/4/2023 (hiện
đang cùng với chị Thị Mỹ L) từ tháng 5/2025 cho đến khi con chung tròn
18 tuổi trưởng thành.
Anh Vũ Huy S có quyền, nghĩa vụ thăm nom đối với con chung mà không
ai được cản trở.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Chị Thị Mỹ L tnguyện không yêu cầu anh
Vũ Huy S cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Chị Vũ Thị Mỹ L phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm
ly hôn được đối trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí chị L đã nộp theo Biên
lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án hiệu BLTU/24 số 0000521 ngày 12
tháng 12 năm 2024 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Bình Giang, tỉnh Hải
Dương. Chị Vũ Thị Mỹ L đã nộp đủ tiền án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
phần bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết./.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Giang;
- Các đương sự;
- UBND xã Tân Hồng, huyện Bình Giang, tỉnh
Hải Dương;
- Lưu VP và hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Duy Hải
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất