Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Uông Bí (TAND tỉnh Quảng Ninh) |
Số hiệu: | 09/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thịu Thu Hiền - Chu Văn Tài |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 09/2025/HNGĐ - ST
Ngày 11/3/2025
V/v "Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn "
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Bắc.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Xuyến - Ông Thái Quang Định.
- Thư ký phiên toà: Ông Phạm Văn Thắng – Thư ký Toà án nhân dân thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh:
Ông Nguyễn Minh Cường – Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 3 năm 2025, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 141/2024/TLST -
HNGĐ ngày 01 tháng 11 năm 2024, về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly
hôn", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2025/QĐXXST - HNGĐ ngày 18
tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 21/2024/QĐST – HNGĐ ngày
15/8/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm 1986.
Địa chỉ: tổ 5, khu M, phường K thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, có mặt tại
phiên tòa.
- Bị đơn: anh Chu Văn T, sinh năm 1980.
Địa chỉ: tổ 5, khu M, phường K thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, có mặt tại
phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 21/02/2024; bản tự khai và tại phiên tòa,
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu H trình bày:
Về hôn nhân: chị (Hiền) cùng anh T kết hôn với nhau vào năm 2008, có
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường K, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh, chị cùng anh kết hôn trên cơ sở tình yêu, tự nguyện. Sau khi kết hôn chị
cùng anh T sinh sống tại gia đình bố mẹ đẻ anh ở tổ 5, khu M, phường K thành phố
2
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp tính nhau,
bất đồng về quan điểm sống, không tôn trọng lẫn nhau, từ nguyên nhân này mà
cuộc sống vợ chồng thường xuyên cãi nhau, đánh nhau dẫn tới đời sống gia đình
căng thẳng, gây ức chế. Mâu thuẫn đã được gia đình khuyên can hòa giải, nhưng
vợ chồng không cải thiện cũng như thay đổi hay khắc phục được. Dẫn tới chị cùng
anh T sống ly thân nhau từ năm 2023 đến nay, không còn quan tâm tới nhau nữa.
Nay chị thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung vợ chồng không
thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, nên chị đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Về con chung: quá trình chung sống với nhau chị H cùng anh T có 02 (hai)
con chung tên Chu Thanh Huyền, sinh ngày 23/9/2009 và con chung tên Chu
Hoàng Quân, sinh ngày 15/10/2012. Nguyện vọng của chị nếu tòa án giải quyết
cho ly hôn chị đề nghị được nuôi con chung tên Chu Thanh Huyền, sinh ngày
23/9/2009, anh T nuôi con chung tên Chu Hoàng Quân, sinh ngày 15/10/2012 và
hai bên không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cho nhau.
Về tài sản chung: chị cùng anh T tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Bị đơn anh Chu Văn T tại Bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án tại
tòa án anh trình bày: anh cùng chị Nguyễn Thị Thu H kết hôn với nhau vào năm
2008 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường K, thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh, trong quá trình chung sống với nhau có nhiều bất đồng, không hòa
hợp, thường xuyên cãi nhau, việc này đã được gia đình nhắc nhở, nhưng vẫn không
khắc phục được. Nay chị H có làm đơn xin ly hôn anh, quan điểm của anh không
đồng ý ly hôn với chị H với lý do gia đình nào cũng có mâu thuẫn, nhưng anh vẫn
còn tình cảm với vợ, anh mong muốn gia đình đoàn tụ để cùng chăm sóc và nuôi
dạy con cái khôn lớn trưởng thành.
Về con chung: trong quá trình sinh sống vợ chồng anh có 02 (hai) con chung
tên Chu Thanh Huyền, sinh ngày 23/9/2009 và con chung tên Chu Hoàng Quân,
sinh ngày 15/10/2012, nếu phải ly hôn quan điểm của anh đồng ý nhất trí quan
điểm của chị H nuôi con chung, chị H trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Chu
Thanh Huyền, sinh ngày 23/9/2009, anh trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Chu
Hoàng Quân, sinh ngày 15/10/2012 và không bên nào đóng góp tiền cấp dưỡng
nuôi con chung.
Về tài sản chung: anh cùng chị H tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tại biên bản xác minh vào ngày 18/11/2024 tại khu M, phường K, thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh cung cấp: chị Nguyễn Thị Thu H kết hôn cùng anh Chu
Văn T trên cơ sở tự nguyện, có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
phường K, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh vào ngày 19/12/2008. Trong quá
3
trình chung sống giữa hai vợ chồng đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung dẫn đến cãi
nhau, không thể hòa hợp. Hiện nay chị H và anh T đã sống ly thân nhau, không
quan tâm chăm sóc nhau, dù đã được khu phố cùng với gia đình hòa giải nhưng
không thể khắc phục được, do mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, nếu nguyện
vọng chị H có nguyện vọng được ly hôn anh T, đề nghị tòa án giải quyết theo quy
định pháp luật. Trong quá trình sinh sống vợ chồng anh có 02 (hai) con chung tên
Chu Thanh Huyền, sinh ngày 23/9/2009 và con chung tên Chu Hoàng Quân, sinh
ngày 15/10/2012, hiện tại hai con chung đang ở với mẹ. Để đảm bảo điều kiện tốt
nhất nuôi dưỡng và chăm sóc tốt nhất cho các con, đề nghị Tòa án xem xét theo
nguyện vọng của các con chung để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án
đã thực hiện đúng quy đinh khi thụ lý vụ án về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, xác
định mối quan hệ tranh chấp và tư cách của những người tham gia tố tụng. Các
hoạt động xác minh thu thập chứng cứ, hòa giải, thời hạn giải quyết vụ án đảm bảo
quy định. Do bị đơn không có mặt, vụ án không hòa giải được, Thẩm phán quyết
định đưa vụ án ra xét xử là có căn cứ. Hoạt động giải quyết của Thẩm phán đúng
quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tống đạt văn bản cho đương sự, giao tài liệu, quyết định, hồ sơ cho
Viện kiểm sát đảm bảo thời hạn.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên toà:
Hội đồng xét xử và Thư ký phiên toà đã tuân theo đúng và đầy đủ quy định
về pháp luật tố tụng dân sự khi xét xử.
Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng.
Nguyên đơn đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy
định tại các Điều 70, 71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
Xét mâu thuẫn vợ chồng: quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn
Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp tính nhau, bất đồng về quan
điểm sống, không tôn trọng lẫn nhau, từ nguyên nhân này mà cuộc sống vợ chồng
thường xuyên cãi nhau, đánh nhau khiến gia đình căng thẳng, anh chị đã không
còn ăn chung, ngủ chung, không còn quan tâm tới nhau từ năm 2023 đến nay. Xét
thấy quan hệ hôn nhân giữa chị H và anh T đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều 56
Luật Hôn nhân gia đình, đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H và nuôi
con chung khi ly hôn.
Về tài sản chung các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không
đề cập đến.
Về án phí: nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí theo quy định của pháp luật.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền của tòa án: chị Nguyễn Thị Thu H có đơn khởi kiện xin
ly hôn anh Chu Văn T có địa chỉ tổ 6, khu M, phường K, thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh, nên đây là vụ án“Tranh chấp về ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn”,
theo quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: bị đơn đã được triệu tập nhiều lần nhưng không đến
tòa và được triệu tập hợp lệ nhiều lần đến phiên tòa nhưng đều vắng mặt không có
lý do. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn, theo quy định của pháp luật.
Vệc tham gia phiên tòa của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, trong vụ án này, Tòa án có thu thập chứng cứ nên Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại
Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Thu H và anh Chu Văn T kết hôn
với nhau trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự nguyện đến với nhau có đăng ký kết hôn số:
73/2008, ngày 19/12/2008, tại Ủy ban nhân dân phường K, thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh, đây là hôn nhân hợp pháp, tiến bộ được pháp luật công nhận và
bảo vệ, đáng lẽ ra hai vợ chồng phải biết trân trọng, nâng niu, vun vén cho cuộc
sống vợ chồng ngày càng hạnh phúc hơn, nhưng chỉ vì trong cuộc sống thường
ngày phát sinh những mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không
hợp tính nhau, bất đồng về quan điểm sống, không tôn trọng lẫn nhau, từ nguyên
nhân này mà cuộc sống vợ chồng thường xuyên cãi nhau, đánh nhau khiến gia đình
căng thẳng. Mâu thuẫn đã được gia đình khuyên can hòa giải, nhưng vợ chồng
không khắc phục được mà mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn dẫn tới hai người
đã sống ly thân nhau từ năm ……đến nay và không còn quan tâm tới nhau nữa,
anh T trong bản tự khai, buổi hòa giải đều không đồng ý ly hôn với chị H với lý do
gia đình nào cũng có mâu thuẫn, nhưng anh vẫn còn tình cảm với vợ, anh mong
muốn gia đình đoàn tụ để cùng chăm sóc và nuôi dạy con cái khôn lớn trưởng
thành.
Xét thấy anh T mong muốn vợ chồng đoàn tụ, nhưng qua lời khai của anh Tai
và chị H đều thể hiện mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ việc bất đồng quan điểm
sống, không tìm tiếng nói chung dẫn đến cãi nhau, đánh nhau nhiều lần, cả hai
không còn ăn chung, ngủ chung không còn quan tâm tới nhau nữa. Mặc dù anh T
không đồng ý ly hôn nhưng không có biện pháp hiệu quả để hàn gắn tình cảm vợ
chồng, anh T có quan điểm không muốn ly hôn nhưng thực tế suốt thời gian qua
cho đến nay hai vợ chồng không còn ăn chung, ngủ chung, không còn quan tâm tới
nhau nữa.
5
Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thì vợ chồng có nghĩa vụ
thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng cuộc sống, hạnh phúc
gia đình. Hội đồng xét xử nhận thấy tình cảm vợ chồng giữa chị H và anh T thực
sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được và tại bản tự khai anh T không
đồng ý ly hôn với chị H với lý do gia đình nào cũng có mâu thuẫn, nhưng anh vẫn
còn tình cảm với vợ, anh mong muốn gia đình đoàn tụ để cùng chăm sóc và nuôi
dạy con cái khôn lớn trưởng thành. Do đó nếu buộc chị H quay về đoàn tụ với anh
T thì cuộc sống vợ chồng cũng khó cải thiện được, nên Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu của chị H, còn lý do của anh T đưa ra chỉ mang tính giàng buộc lẫn nhau,
không xuất phát từ tình yêu, nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
- Về con chung: Quá trình chung sống chị Nguyễn Thị Thu H với anh Chu
Văn T 02 (hai) con chung tên Chu Thanh Huyền, sinh ngày 23/9/2009 và con
chung tên Chu Hoàng Quân, sinh ngày 15/10/2012. Xét thấy việc thỏa thuận thống
nhất của chị H với anh T sau khi ly hôn chị H sẽ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
con chung Chu Thanh Huyền, sinh ngày 23/9/2009 cho đến khi con chung thành
niên (Đủ 18 tuổi) và anh T sẽ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Chu
Hoàng Quân, sinh ngày 15/10/2012 cho đến khi con chung thành niên (Đủ 18 tuổi)
việc thỏa thuận đó không trái với pháp luật và đạo đức xã hội, phù hợp với thực tế,
phù hợp với nguyện vọng của các con chung, nên Hội đồng xét xử sẽ ghi nhận.
cho anh Đức hay chị Loan nuôi dưỡng cần xem xét về điều kiện, quyền lợi
mọi mặt của con chung. Trong quá trình giải quyết vụ án anh Đức và chị Loan
không thỏa thuận được về việc nuôi con chung sau ly hôn. Theo quy định tại khoản
2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình quy định “Vợ chồng thỏa thuận về người
trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con,
trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên
trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, nếu con từ đủ 7 tuổi
trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.
Xét thấy về điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con giữa anh Bùi
Minh Đức và chị Trần Thị Loan thấy anh Đức có công ăn việc làm thu nhập ổn
định hiện đang làm Công ty chế biến than Quảng Ninh – TKV thu nhập bình quân
mỗi tháng từ 12.000.000đ (mười hai triệu đồng) đến 16.000.000đ (mười sáu triệu
đồng)/tháng, có nơi ở ổn định, con chung đang học ở Trương mầm non Thanh Sơn
thành phố Uông Bí. Còn chị Loan hiện tại không có công ăn việc làm, thu nhập,
không có nơi ở. Xét thấy về các điều kiện anh Đức có đầy đủ các điều kiện tốt nhất
để nuôi dưỡng con chung phát triển bình thường, còn chị Loan chưa có đầy đủ các
điều kiện để nuôi dưỡng con chung phát triển bình thường, nên việc giao con
chung cho anh Bùi Minh Đức tiếp tục, trưc tiếp nuôi dưỡng con chung là phù hợp
với pháp luật, phù hợp với thực tế.
6
- Về đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung: Hội đồng xét xử xét sau khi
ly hôn anh Đức trực tiếp nuôi dưỡng con chung và anh Đức không yêu cầu chị
Loan đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung, nên Hội đồng xét xử không đề cập
và giải quyết.
[3] Về tài sản chung và nợ chung: anh Bùi Minh Đức trình bày không có tài
sản chung, chị Trần Thị Loan trình bày không yêu cầu tòa án giải quyết, nên Hội
đồng xét xử không đề cập và giải quyết.
[4] Về án phí: ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung khi ly hôn anh Đức phải
chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 39 Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228;
Điều 266, Điều 267, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51;
56; 58; 81; 82; 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Bùi Minh Đức.
1. Về quan hệ hôn nhân: cho anh Bùi Minh Đức được ly hôn chị Trần Thị
Loan.
2. Về nuôi con chung: giao con chung tên Bùi Trúc Anh, sinh ngày
20/12/2020, cho anh Bùi Minh Đức, tiếp tục, trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con chung, kể từ tháng 8 năm 2024, cho đến khi con chung thành niên (đủ 18
tuổi).
3. Về đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung: chị Trần Thị Loan không
phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cho anh Bùi Minh Đức.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con chung có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở, đồng thời không được lạm dụng việc
thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
4. Về án phí: anh Bùi Minh Đức phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng), theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 00002604
ngày 08/3/2024, tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Anh Bùi Minh Đức đã nộp đủ án phí sơ thẩm.
Án xử công khai sơ thẩm, có mặt nguyên đơn, báo cho nguyên đơn biết quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại
phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản
án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại nơi cư trú.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
7
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSND - TPUông Bí;
- Chi cục THADS - TP Uông Bí;
- Các đương sự;
- UBND P Thanh Sơn – TP Uông Bi;
- Lưu hồ sơ
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Văn Bắc
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm