Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST ngày 17/01/2025 của TAND huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hòn Đất (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 09/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: TRANH CHẤP LY HÔN GIỮA L VỚI T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 09/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 17-01-2025
V/v tranh chấp ly hôn, giải
quyết việc nuôi con chung
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phan Thị Quyên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đăng Khoa
2. Bà Đoàn Thị Liễu
- Thư phiên tòa: Thị - Thư Tòa án nhân dân thành phố
Rạch Giá.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang tham gia phiên toà: Trường hợp không tham gia
Ngày 17 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở a án nhân dân thành phố Rạch
Giá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số 439/2024/TLST-HNGĐ ngày 06
tháng 11 năm 2024 về tranh chấp ly hôn, giải quyết việc nuôi con chung theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 01
năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lâm Thị Trúc L, sinh năm 1997 (có đơn xin xét xử
vắng mặt)
Địa chỉ: Số D, tổ A, khu phố V, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Khánh T, sinh năm 1991 (có đơn xin xét xử vắng
mặt)
Địa chỉ: Số D, tổ A, khu phố V, phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 31/7/2024 trong quá trình giải
quyết vụ nguyên đơn Lâm Thị Trúc L trình bày:
Vào năm 2016 chị anh Nguyễn Khánh T tự nguyện quen biết u
thương nhau và được sự đồng ý của cha mẹ hai bên nên chị anh T tiến hành
2
tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán đăng kết hôn với nhau tại Ủy
ban nhân dân phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang vào ngày 21/01/2016.
Trong quá trình chung sống chị anh T 02 (hai) người con chung tên
Nguyễn Khánh L1, sinh ngày 25-5-2016 Nguyễn Khánh Đ, sinh ngày 19-5-
2019, hiện chai cháu đang sống cùng chị L. Về tài sản chung nợ chung thì
không có.
Chị L xác nhận thời gian đầu vchồng chung sống rất hạnh phúc nhưng
đến đầu năm 2021 thì vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn với nhau, do vợ
chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống hàng ngày, không hợp nhau nên tình
cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt nên chị anh T đã ly thân từ đó cho đến nay.
Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị yêu cầu Toà án giải quyết như sau:
Về hôn nhân: Xin được ly hôn cùng anh Nguyễn Khánh T
Về việc nuôi con chung: Chị L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng hai con
chung đến khi trưởng thành và không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về i sản chung nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Theo bản tự khai ngày 15-11-2024, bị đơn anh Nguyễn Khánh T trình bày
như sau:
Anh chị Lâm Thị Trúc L là vợ chồng hợp pháp theo Giấy chứng nhận
kết hôn số 05 do Ủy ban nhân dân phường V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang cấp
ngày 21/01/2016. Anh chị kết hôn trên sở tự nguyện tìm hiểu. Sau khi kết
hôn anh chị chung sống khá hạnh phúc. Tuy nhiên, cuộc sống vợ chồng càng về
sau lại phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong
cuộc sống, tình cảm vợ chồng có nhiều điểm không hợp nhau, anh chị đã ly thân
từ năm 2021 cho đến nay.
Nay chị L yêu cầu ly hôn thì anh có ý kiến:
Về hôn nhân: Đồng ý ly hôn với chị L
Về con chung: Anh chị 02 (hai) con chung tên Nguyễn Khánh L1, sinh
ngày 25-5-2016 và Nguyễn Khánh Đ, sinh ngày 19-5-2019, anh đồng ý giao hai
con chung cho chị L trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng đến khi trưởng thành, anh
không đồng ý cấp dưỡng.
Về tài sản chung nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền giải quyết quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên
đơn chị L yêu cầu ly hôn với anh T yêu cầu được nuôi con chung. Xét thấy
đây tranh chấp về ly hôn giải quyết việc nuôi con chung, b đơn anh
3
Nguyễn Khánh T nơi trú tại Số D, tổ A, khu phố V, phường V, thành phố
R, tỉnh Kiên Giang nên ván thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm
2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra
xét xử cho chị L anh T nhưng anh, chị vắng mặt tại phiên tòa đơn yêu
cầu xét xử vắng mặt, do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo
quy định tại Điều 227 và Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị L anh T chung sống với nhau vào năm
2016 trên cơ sở hôn nhân hoàn toàn tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại phường
V, thành phố R, tỉnh Kiên Giang vào ngày 21/01/2016, do đó hôn nhân giữa anh
chị là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Hôn nhân
và Gia đình.
[4] Xét yêu cầu ly hôn của chị L, Hội đồng xét xử xét thấy: Thời gian đầu
sau khi cưới nhau, chị L anh T chung sống hạnh phúc, nhưng từ năm 2021
giữa anh chị bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm sống không hòa hợp, mâu thuẫn trầm trọng
không hàn gắn được nên anh chị đã sống ly thân từ đó đến nay, chị L anh T
không còn quan tâm, chăm sóc nhau nữa, cũng không thực hiện quyền nghĩa
vụ chung của vợ chồng. Quá trình giải quyết ván, anh T cũng xác nhận vợ
chồng mâu thuẫn với nhau, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, tình cảm vợ
chồng nhiều điểm không hợp nhau và anh T cũng đồng ý ly hôn với chị L,
qua đó cho thấy giữa anh chị đã có một thời gian dài sống ly thân với nhau, cuộc
sống của ai người đó tự lo, cuộc sống hôn nhân của anh chị không còn hạnh
phúc, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào quy định tại khoản 1,
Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử sở chấp nhận
yêu cầu ly hôn của chị L.
[5] Về việc nuôi con chung:
Chị L anh T cùng xác nhận anh chị hai con chung tên Nguyễn
Khánh L1, sinh ngày 25-5-2016 và Nguyễn Khánh Đ, sinh ngày 19-5-2019, hiện
chị L đang chăm sóc và nuôi dưỡng. Xét yêu cầu của chị L về việc yêu cầu được
tiếp tục nuôi dưỡng 02 (hai) con chung đến tuổi trưởng thành. Hội đồng xét xử
nhận thấy: Từ khi anh chị sống ly thân, cháu L1 và cháu Đăng sống với chị L,
chị L vẫn đảm bảo cuộc sống về vật chất tinh thần cho các con, hiện cháu Đ
mới được 05 tuổi nên cần sự chăm sóc của người mẹ là cần thiết đối với cháu để
cháu phát triển về mặt thể chất tinh thần được tốt hơn, còn cháu L1
nguyện vọng sống với chị L theo bản tự khai ngày 15/11/2024, hơn nữa anh T
4
cũng đồng ý giao 02 (hai) con chung cho chị L tiếp tục nuôi dưỡng và chăm sóc
đến khi trưởng thành, do đó Hội đồng xét xxét nên giao cháu L1, cháu Đ cho
chị L trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi là phù hợp
với quy định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình. Anh T
có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con mà không ai được cản trở.
[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Trong quá trình giải quyết vụ án chị L không
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, do đó Hội đồng xét xử không xem xét về vấn đề
cấp dưỡng nuôi con.
[7] Về tài sản chung nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị L
anh T cùng xác nhận không không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[8] Về án phí: Nguyên đơn chị L yêu cầu ly hôn nên căn cứ theo quy định
tại khoản 4, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, nộp, quản và sdụng án phí lệ phí Tòa án, chị L phải
nghĩa vụ nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1, Điều 51, khoản 1, Điều 56, các Điều 81, Điều 82
Điều 83 Luật Hôn nhân Gia đình; Điều 35, 39 Điều 40; khoản 4 Điều 147
của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y Ban Thường vQuốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho chị Lâm Thị Trúc L ly hôn với anh Nguyễn Khánh
T.
2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Khánh L1, sinh ngày 25-5-2016
Nguyễn Khánh Đ, sinh ngày 19-5-2019 cho chị L trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Anh T được quyền trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung. Ch L cùng các thành viên gia đình
không được cản trở anh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục các con.
3. Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Lâm Thị Trúc L không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con, do đó Hội đồng xét xử không xem xét về vấn đề cấp dưỡng nuôi con.
4. Về tài sản chung nợ chung: Chị Lâm Thị Trúc L anh Nguyễn
Khánh T xác nhận không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
5
5. Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: Chị Lâm Thị Trúc L phải nộp
300.000 đồng nhưng được khu tr tin tm ng án phí đã nộp 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu s 0007610 ngày 24-6-2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang, chị L không phải nộp
thêm.
“Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Lut Thi hành án dân s sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án
dân sự, người phi thi hành án dân s có quyn tha thun thi hành án, quyn
yêu cu thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b ng chế thi hành án theo
quy định ti các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut Thi hành án dân s sửa đổi, bổ sung
năm 2014. Thời hiu thi hành án được thc hiện theo quy đnh tại Điều 30 Lut
Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014”.
Quyền kháng cáo: Chị Lâm Thị Trúc L và anh Nguyễn Khánh T có quyền
kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày nhận được bản án hoặc
được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- VKSND TP Rạch Giá;
- CCTHADS TP Rạch Giá;
- Phòng KTNV và Thi hành án TA tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh;
- UBND phường Vĩnh Hiệp, thành phố
Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
(ĐÃ KÝ)
Phan Thị Quyên
6
7
8
9
Tải về
Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST Bản án số 09/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất