Bản án số 09/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 09/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 09/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nông Cống (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 09/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng V yêu cầu ông Đỗ Văn H thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng theo các Hợp đồng tín dụng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÔNG CỐNG, TỈNH THANH HOÁ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trịnh Thị Hà
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Bá Hiền
2. Ông Lại Duy Tuấn
- Thư phiên tòa: Ông Trần Danh - Thư Tòa án nhân dân huyện
Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa
tham gia phiên tòa: Ông Lê Hữu Bạo - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông Cống,
tỉnh Thanh Hóa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 11/2024/TLST-
DS ngày 21 tháng 3 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xsố 16/2024/QĐXX-ST ngày 30 tháng 8 năm
2024, Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2024/QĐST - DS ngày 12/9/2024
Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2024/QĐST - DS ngày 27/9/2024, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng V
Địa ch: S 169, ph Đ, phường H4, Qun M, Thành ph Hà Ni.
Người đại din theo pháp lut: Ông Dương Quyết Th - Chc v: Tng
Giám đốc Ngân hàng V.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyn Xuân B1 - Chc v: Giám
đốc Phòng giao dch Ngân hàng C.
Người được y quyn li: Ông Nguyn T - Chc vụ: Phó Giám đốc
Phòng giao dch Ngân hàng C (theo Văn bản y quyn s 98/QĐ-NHCS ngày
01/7/2022 của Giám đốc ông Nguyn Xuân B1).
Địa ch làm vic ca người được y quyn li: S 360 BT, th trn C,
huyn C, tnh Thanh Hóa.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÔNG CỐNG
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 09/2024/DS - ST
Ngày 30 - 9 - 2024
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
- B đơn: Ông Đỗ n H, sinh năm 1975
Địa ch: Thôn Y 1, xã T1, huyn C, tnh Thanh Hóa.
- Người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan:
+ Ch Đỗ Th H4, sinh năm 1994
Địa ch: xã B, huyn H3, tnh Thanh Hóa.
Địa ch liên h: Thôn Y 1, xã T1, huyn C, tnh Thanh Hóa.
+ Ch Đỗ Th H5, sinh năm 2000
Địa ch: Thôn T2, xã T3, huyn C, tnh Thanh Hóa.
+ Ch Đỗ Th H6, sinh năm 2004
Địa ch: Thôn Y 1, xã T1, huyn C, tnh Thanh Hóa.
+ Ông Lê Hng Th1, sinh năm 1945, bà Nguyn Th N, sinh năm 1952
Địa ch: Thôn HC, xã L, huyn C, tnh Thanh Hóa.
- Người làm chng:
+ Ông Lê Văn Đ - Trưởng thôn Y 1, xã T1, huyn C, tnh Thanh Hóa.
+ Ông Văn D - nguyên Trưởng thôn Y 1, T1, huyn C, tnh Thanh
Hóa.
+ Ông Quc L1 - T trưởng T tiết kim và vay vn, thôn Y 1, T1,
huyn C, tnh Thanh Hóa.
+ Ông Nguyễn Văn N1 - Ch tch Hi Nông dân T1, huyn C, tnh
Thanh Hóa.
(Ti phiên tòa ông T, ông L1, ông N1 mt; ông H, ch H4, ch H5, ch
H6, ông Th1, bà N, ông Đ, ông D vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 22/02/2024, bản tự khai đề ngày 10/6/2024,
ngày 27/9/2024 trong qtrình giải quyết vụ án, người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn ông Nguyễn Bá T trình bày:
Căn cứ vào các H vay vốn ti Ngân hàng C (viết tt là NHCSXH) ca
gia đình Thị H1, sinh năm 1977 (bà Thị H1 đã mất tháng 7 năm 2023
chng ông Đỗ Văn H). Căn cước công dân s: 038177030443, ngày cp:
11/8/2021, nơi cấp: Cc Cnh sát QLHC v TTXH. H khu thường trú vay
vn: thôn Y 1, xã T1, huyn C, tnh Thanh Hóa.
C th:
- H vay vn cơng trình h mi thoát nghèo: Ngày 08/7/2019
Th H1 nhn s tiền 50.000.000đ, ngày chuyển n quá hn 28/9/2023; tính đến
ngày 27/9/2024, s tin gốc 50.000.000đ, số tin lãi 5.176.022đ. Tổng s
tin n chương trình h mi thoát nghèo là: 55.176.022đ.
3
- H vay vốn chương trình Nước sch v sinh môi trường nông
thôn: Ngày 08/4/2022, Th H1 nhn s tiền 20.000.000đ. Ngày chuyển n
quá hn 28/9/2023; tính đến ngày 27/9/2024, s tin gốc 17.000.000đ (ngày
08/12/2022 đã thu n gc mt phn s tiền 3.000.000đ), s tin lãi
1.784.766đ. Tổng s tin n chương trình c sch v sinh môi trường
nông thôn là: 18.784.76.
- H vay vn chương trình Hc sinh sinh viên hoàn cảnh khó khăn:
Ngày 08/3/2023, Th H1 nhn s tiền 20.000.000đ; tính đến ngày
27/9/2024, s tin gốc là 20.000.000đ, số tin lãi là 1.497.426đ. Tổng s tin n
chương trình Hc sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn là: 21.497.426đ.
Tng s tin n 03 chương trình tính đến ngày 27/9/2024 là: 95.458.214đ
(trong đó: nợ gốc 87.000.000đ, nợ lãi 8.458.214đ).
Trong đó, số tiền gi tiết kiệm đến ngày 27/9/2024 là 5.249.749đ.
Tng s tin Ngân hàng yêu cu h gia đình vay vn phi tr đến ngày
27/9/2024 là 90.208.465đ (Chín mươi triệu hai trăm linh tám nghìn bốn trăm sáu
mươi lăm đồng).
V quy trình vay vn được thc hiện qua 8 bước theo quy định ca H
đề ngh vay vn. Sau khi đưc vay vn h gia đình ông Đỗ Văn H không thc
hin tr n gc, tr n lãi như nội dung đã cam kết trong h sơ đ ngh vay vn.
Ban thu hi công n xã T1 các t chức đoàn th nhn qun vn cùng phi
hp vi NHCSXH huyện đã nhiều lần đôn đốc nhưng ông Đỗ Văn H các
thành viên trong gia đình vn c tình trn tránh, không thc hiện nghĩa vụ tr n
cho nhà nước như đã cam kết.Vì vậy, đề ngh Tòa án buộc ông Đỗ Văn H và các
thành viên trong h gia đình phải nghĩa v tr n cho NHCSXH tng s tin
gc và lãi nh đến ngày 27/9/2024 là: 90.208.46(Chín mươi triệu hai trăm
linh tám nghìn bốn trăm sáu mươi lăm đồng).
* Đối với bị đơn ông Đỗ Văn H: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tống đạt
các văn bản tố tụng cho ông H, tại Biên bản sự việc ngày 29/3/2024 ông H
mặt, Tòa án đã giải thích quyền nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự nhưng ông H vẫn từ chối làm việc với Tòa án. Tòa án đã tống đạt các văn
bản tố tụng cho ông H nhưng ông H vẫn không đến Tòa án làm việc cũng
không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tòa án tiến hành xác minh tại gia đình ông Đỗ Văn H, theo Biên bản xác
minh ngày 30/7/2024, ông Đỗ Văn H trình bày:
Ông đã được nhận các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông từ chối
vào biên bản giao nhận. Theo đơn khởi kiện của NHCSXH huyện Nông Cống
yêu cầu ông các thành viên trong hộ gia đình nghĩa vụ trả nợ với tổng số
tiền nh đến ngày 22/4/2024 là 91.387.873đ (trong đó: nợ gốc: 87.000.000đ, nợ
lãi 4.387.873đ) của 03 khoản vay: Hồ vay vốn chương trình hộ mới thoát
nghèo, hvay vốn chương trình nước sạch vệ sinh môi trường, hồ vay
vốn chương trình học sinh, sinh viên hoàn cảnh khó khăn. Khi vợ ông còn
sống ông không được biết cụ thể các khoản vay trên giữa Ngân hàng H1
4
như thế nào. Nhưng vài lần ông đã trả i cho T trưởng tổ vay vốn nhưng
không biết là lãi gì.
Đến tháng 5/2023 âm lịch H1 mất. Điều kiện gia đình ông hiện nay
khó khăn. Cháu Đỗ Thị Huyền Đỗ Thị đã lấy chồng. Cháu Đỗ Thị Hảo
hiện nay đang học tại Trường Đại học Hồng Đức còn cháu Đỗ Ngọc Hùng đang
học Trường tiểu học. Ngoài ra ông còn đang nuôi một cháu ngoại.
Hiện nay ông làm nghề ngư nghiệp. Hiện tại ông cùng con trai cháu
ngoại đang sinh sống tại thửa đất số 119, tờ bản đồ số 07, địa chỉ: Thôn Y 1,
T1, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Bản thân ông hiện không đủ khả năng
trả nợ. Tuy nhiên, ông sẽ bàn bạc với các con. Nếu các con đồng ý thì ông
các con sẽ cùng thu xếp để trả nợ cho ngân hàng. Ông H không yêu cầu về
chia di sản thừa kế của bà H1.
- Ông H và bà H1 có 4 con chung gồm:
+ Đỗ Thị H4, sinh năm 1994 (đã xây dựng gia đình)
+ Đỗ Thị H5, sinh năm 2000 (đã xây dựng gia đình)
Địa chỉ: Thôn T2, xã T3, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
+ Đỗ Thị H6, sinh năm 2004 (đang học tại Trường Đại học Đ1)
Địa chỉ: Thôn Y 1, xã T1, huyện C, tỉnh Thanh Hóa
+ Đỗ Ngọc H7, sinh năm 2016
Địa chỉ: Thôn Y 1, xã T1, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
- Bố mẹ đẻ của H1 : Ông Lê Đình Th1 Nguyễn Thị N hiện
đang cư trú tại: Thôn HC, xã L, huyện C, tỉnh Thanh Hóa.
* Theo Biên bản xác minh ngày 26/8/2024, ông Ngọ Đình Th2 bố
chồng của chị Đỗ Thị H5 trình bày: Chị Đỗ Thị H5 con dâu của ông Ngọ
Đình Th2, hiện hộ khẩu thường trú tại thôn T2, T3, huyện C, tỉnh Thanh
Hóa. Năm 2020 chị H5 kết hôn với anh Ngọ Đình N1 và chuyển về sinh sống
với gia đình nhà chồng từ ngày 16/12/2020 đến nay. Về việc vay nợ giữa hộ gia
đình ông Đỗ Văn H với NHCSXH huyện C thì gia đình ông không biết cũng
không liên quan. Đối với các văn bản tố tụng của Tòa án, gia đình ông cam
đoan sau khi nhận sẽ thông báo và giao ngay lại cho chị H4 biết.
* Theo Biên bản xác minh ngày 26/8/2024, ông Hồng Th1
Nguyễn Thị N là bố mẹ đẻ của bà Lê Thị H1 trình bày:
Về quan hệ nhân thân: Thị H1 là con đẻ của ông bà. H1 kết hôn
với ông Đỗ Văn H và chuyển về sinh sống, trước khi chết hộ khẩu thường t
tại thôn Y 1, T1, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Năm 2023 H1 chết do tai nạn
lao động.
Về khoản vay giữa gia đình Thị H1 với NHCSXH huyện C ông
không biết. Nay H1 đã mất, quan điểm của ông bà đề nghị ông H trách
nhiệm đối với khoản vay cho NHCSXH huyện C. Ngoài ra, ông không
5
yêu cầu về phần tài sản thừa kế của H1. Do tuổi cao, sức yếu nên ông
xin được vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc tại phiên tòa cho đến khi giải
quyết xong vụ án.
* Tại Biên bản sviệc ngày 24/9/2024 tại Tòa án nhân dân huyện Nông
Cống:
Vào hồi 15 giờ ngày 24/9/2024 ông Đỗ Văn H và chị Đỗ Thị H4 (con gái
ông H) đến trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nông Cống làm đơn xin sao chụp tài
liệu. Sau khi được Tòa án sao chụp những tài liệu ông H đề nghị, ông H trình
bày ý kiến: Ông, chị H4, chị H5 và chị H6 đều không biết các khoản vay của
H1 tại NHCSXH huyện C. Ông H không vào văn bản nào liên quan đến
Hồ vay vốn nên không liên quan không đồng ý trả nợ cho NHCSXH
huyện C.
Chị H4 trình bày ý kiến: Chị đi lấy chồng từ lâu, hiện đang sinh sống tại
B, huyện H3, tỉnh Thanh Hóa. Chị không cùng với bố mẹ nên chị không
biết và cũng không được hưởng lợi ích gì từ các khoản vay này của mẹ mình.
Tòa án đã hướng dẫn ông H chị H4 viết bản tự khai. Tuy nhiên, ông H
từ chối viết bản tự khai và ngăn cản không cho chị H4 viết bản tự khai.
* Ti phiên a:
- Ông Nguyn Bá T người đại din theo y quyn của nguyên đơn trình
bày: Trên sở Giấy đề ngh vay vn ca bà Lê Th H1 - ngưi đi din ca h
gia đình, T tiết kim vay vn tiến nh họp để bình xét, kim tra các yếu t
trên Giy đề ngh vay vốn, đối chiếu c đối ng xin vay đúng với chính sách
vay vn ca Chính ph. Sau đó lập danh sách h gia đình đề ngh vay vn
NHCSXH kèm Giấy đề ngh vay vn trình UBND cp xác nhn. Cuc hp t
Tiết kim và vay vn có s tham gia ch đạo của Đại din Hội đoàn th cp xã
s giám sát của Trưởng thôn. Sau đó UBND cấp xã, T tiết kimvay vn gi
toàn b h đề ngh vay vn ca h gia đình Thị H1 cho NHCSXH để
làm th tc phê duyt cho vay. H gia đình Lê Thị H1 đưc NHCSXH huyn
C lp h vay vốn theo đúng quy trình. Mục đích vay vốn ca h gia đình
H1 mua thuyền máy đánh chài lưới; xây dựng công trình nước sch
xây dng công trình v sinh chi phí hc tp cho sinh viên Đỗ Th H6. H
gia đình cam kết s dng vốn vay đúng mục đích. Bn thân ông H làm ngh ngư
nghip, h vay vn chương trình hc sinh, sinh viên Giy xác nhn ca
Trường Đại hc Đ2 ngày 16/02/2023. Giy xác nhn của Trường Đại hc ch
dành riêng cho h xin vay vn chương trình hc sinh sinh viên hoàn cnh
khó khăn. Ti Phong chuyn phát nhanh EMS ngày 17/02/2023, th hin ch
Đỗ Th H6, địa ch: Ngõ BM, thôn A, A, ĐT, m Đồng, gửi cho ông Đ
Văn H, thôn 1, xã T1, huyn C, tnh Thanh a. Khi bà Th H1 còn sng thì
gia đình ông Đỗ Văn H chp hành vic np lãi gi tiết kiệm đầy đủ. Khi tr
lãi có phát hành biên lai thu tin lãi ghi đầy đủ ni dung thông tin theo mu ca
Ngân hàng. Qtrình tr n ông H tha nhn tr lãi vài ln cho T trưởng t
vay vn. H gia đình Thị H1 lch s tín dng lâu dài hơn 10 năm (t
6
năm 2013) ti NHCSXH. Ti Biên bn làm vic ngày 14/12/2023 các thành viên
trong T x lý n đều thng nht trình bày: H gia đình ông Đỗ Văn H và bà
Th H1 đưc T tiết kim và vay vn Hi nông dân thôn Y 1, xã T1 bình xét vay
vn ti NHCSXH huyn C theo 03 chương trình vay là đúng thực tế. Do đó, ông
H trình bày không biết các khon vay ca gia đình tại NHCSXH nhm trn
tránh nga vụ tr n cho nhà c. NHCSXH huyn phi hp vi Ban thu hi
công n T1 các t chức đoàn thể nhn qun vốn đã nhiu lần đôn đốc
nhưng gia đình ông H vn không thc hiện nghĩa vụ tr n theo quy đnh.
vậy, đại din NHCSXH huyn C vn gi nguyên yêu cu khi kin, buc ông Đ
n H phi thc hiện nghĩa vụ tr n cho NHCSXH huyn C s tin tính đến
ngày 30/9/2024 là:
+ Đối vi H sơ vay vốn chương trình h mi thoát nghèo:
S tin gốc 50.000.000đ, s tin lãi 5.300.337đ. Tng s tin n là:
55.300.337đ.
+ Đối vi H vay vốn chương trình Nước sch v sinh môi trường
nông thôn:
S tin gốc 17.000.000đ (ngày 08/12/2022 đã thu n gc mt phn s
tiền 3.000.000đ), số tin lãi là 1.830.876đ. Tổng s tin n: 18.830.876đ.
+ Đối vi H sơ vay vốn chương trình Hc sinh sinh viên hoàn cnh
khó khăn:
S tin gốc 20.000.000đ, s tin lãi 1.537.207đ. Tng s tin n là:
21.537.207đ.
Tng s tin n 03 cơng trình tính đến ngày 30/9/2024 là: 95.668.420đ.
(trong đó: nợ gốc 87.000.000đ, nợ lãi 8.668.420đ).
S tiền gi tiết kim tính đến ngày 30/9/2024 là: 5.249.749đ được tr
vào s n gc. vy, tng s tin Ngân hàng yêu cầu ông Đỗ Văn H phi tr
tính đến ngày 30/9/2024 là: 90.418.671đ (Trong đó: n gc 81.750.251đ, n
lãi là 8.668.420đ).
- Người m chng ông Lê Quc L1 trình bày: H gia đình ông Đỗ Văn H
Th H1 đưc T tiết kim vay vn Hi nông dân thôn Y 1, T1
bình xét vay vn ti NHCSXH huyn C. Ông Đỗ Văn H là người đến gặp ông đ
hi th tc xin vay vốn. Năm 2019, h gia đình đã vay chương trình h mi
thoát nghèo s tiền 50.000.000đ. Năm 2022, hộ gia đình đã vay chương trình
c sch, v sinh môi trưng nông thôn s tiền 20.000.000đ. Năm 2023, h gia
đình vay chương trình hc sinh, sinh viên hoàn cảnh khó khăn s tin
20.000.000đ. Đại din h gia đình đứng tên trên S vay vn Th H1.
Khi bà Lê Th H1 còn sống thì gia đình ông Đỗ Văn H chp hành vic np lãi và
gi tiết kiệm đầy đủ. Vic tr lãi ca h gia đình bà H1 thì ông là người trc tiếp
thu tin lãi, tháng thì H1 tr, tháng thì ông H trả, biên lai ghi đầy đ
ni dung thông tin theo mu ca Ngân hàng. Sau khi H1 chết thì ông H
không thc hin tr n gc, tr n lãi theo quy định trong h sơ đề ngh vay vn.
7
Ban thu hi công n xã T1 các t chức đoàn th nhn qun vn cùng phi
hp vi NHCSXH huyện đã nhiều lần đôn đốc nhưng gia đình ông H vn không
thc hin nghĩa vụ tr n theo quy định. vy, ông cũng thống nht vi ý kiến
của đại din NHCSXH buộc gia đình ông H phi tr toàn b s n theo 3
chương trình để thu hi ngun vốn cho Nhà nước.
- Ngưi làm chng ông Nguyễn Văn N1 trình bày: H gia đình ông Đỗ
Văn H và bà Lê Th H1 đưc T tiết kim và vay vn Hi nông dân thôn Y 1, xã
T1 bình xét vay vn ti NHCSXH huyn C. Năm 2019, hộ gia đình đã vay
chương trình h mi thoát nghèo s tiền 50.000.000đ. Năm 2022, h gia đình
đã vay chương trình nước sch, v sinh môi trường nông thôn s tin
20.000.000đ. Năm 2023, h gia đình vay chương trình hc sinh, sinh viên
hoàn cảnh khó khăn s tiền 20.000.000đ. Đại din h gia đình đứng tên trên
S vay vn Th H1 đúng thc tế. vậy, ông cũng thống nht vi ý
kiến của đại din NHCSXH buộc gia đình ông H phi tr toàn b s n theo 3
chương trình để thu hi ngun vốn cho Nhà nước.
* Quan điểm của Đại din Vin kim sát nhân dân huyn Nông Cng ti
phiên tòa sơ thẩm:
- V t tng: Quá trình gii quyết v án Thẩm phán đã chấp hành đúng
theo quy đnh tại Điều 48 B lut T tng dân s (viết tt BLTTDS). Hi
đồng xét x đã thực hiện đúng theo quy đnh tại Điều 49 BLTTDS. Đối vi
ngưi đi din theo y quyn ca nguyên đơn thc hiện đúng quy đnh ti các
Điu 70, Điều 71 và Điều 86 BLTTDS. Đối vi b đơn nhng người có quyn
lợi, nghĩa vụ liên quan chấp hành không đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định
ca pháp lut trong giai đoạn chun b xét x và không có mt ti phiên tòa. Tòa
án đã triu tp hp l đến tham gia phiên tòa ln th hai nhưng b đơnnhng
ngưi quyn lợi, nghĩa vụ liên quan vn vng mt không có lý do. Vì vy, đề
ngh Tòa án xét x vng mt b đơn những người quyn lợi, nghĩa v liên
quan theo đim b khon 2 Điều 227, khon 3 Điu 228 BLTTDS.
Ý kiến v vic gii quyết v án: Đề ngh Hội đồng xét x chp nhn yêu
cu khi kin của nguyên đơn, buộc b đơn ông Đỗ n H phi liên đi thc
hiện nghĩa vụ chung v tài sn ca v chng và nghĩa vụ do người chết để li để
tr toàn b s n cho NHCSXH V là:
Tng s tin n 03 cơng trình tính đến ngày 30/9/2024 là: 95.668.420đ.
(trong đó: nợ gốc 87.000.000đ, nợ lãi 8.668.420đ).
S tiền gi tiết kim tính đến ngày 30/9/2024 là: 5.249.749đ được tr
vào s tin n gc nên tng s tin buc ông Đỗ Văn H phi tr cho NHCSXH
V tính đến ngày 30/9/2024 là: 90.418.671đ (Trong đó: n gốc là 81.750.251đ,
n lãi là 8.668.420đ).
- Về án phí: Ông Đỗ Văn H phải chịu toàn bộ án phí giá ngạch tài sản
theo quy định ca pháp lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÕA ÁN:
8
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hvụ án đã được
xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết của Tòa
án: Căn cứ vào các H vay vn ti NHCSXH huyn C ca h bà Th H1,
sinh năm 1977, nơi trú: Thôn 1, T1, huyn C, tnh Thanh Hóa. Ngày 11
tháng 7 năm 2023 Th H1 chết (theo Trích lc khai t s 661/TLKT - BS
ngày 25/9/2024). Ông Đỗ Văn H chng ca Th H1 nên nguyên đơn
NHCSXH khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Đỗ Văn H phi nghĩa v tr toàn b
s n cho ngân hàng theo các Hợp đồng tín dng. Bị đơn ông Đỗ Văn H trú
tại thôn 1 Y, T1, huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Do đó, xác định quan hệ pháp
luật Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại khoản 3
Điều 26, khoản 1 Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 74 BLTTDS
Điu 27 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[1.2]. Những người thuộc ng thừa kế thứ nhất còn lại của Lê Thị H1
gồm: Chị Đỗ Thị H4 (con H1), chị Đỗ Thị H5 (con H1), chị Đỗ Thị H6
(con H1), ông Đình Th1 (bố đẻ của H1) Nguyễn Thị N (mẹ đ
của H1) những người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của H1 nên tham
gia ttụng với tư cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án
theo quy định tại khoản 1 Điều 74 BLTTDS.
[1.3]. Bị đơn ông Đỗ Văn H những người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đã đưc Tòa án triu tp hp l đến tham gia phiên tòa ln th hai nng đều
vn vng mt không do. Vì vy, Tòa án t x vng mt b đơn những
người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo đim b khoản 2 Điu 227, khon 3
Điu 228 BLTTDS.
[2]. Về nội dung:
[2. 1]. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về yêu cầu bị đơn trả nợ gốc
nợ lãi:
Theo S vay vn ti NHCSXH huyn Nông Cng th hin: Bà Lê Th H1,
sinh năm 1977; nơi trú: Thôn 1, T1, huyn C, tnh Thanh Hóa. Theo Giy
y quyn lp ngày 12/6/2019. S nhân khu trong h 7 người, trong đó số lao
động 4 người. Theo đó, bà Lê Thị H1 là người đại din ca h gia đình đã ký kết
vi NHCSXH huyn C gm 03 H sơ vay vốn như sau:
- Đối vi H vay vn chương trình h mi thoát nghèo: Theo Giấy đề
ngh vay vn kiêm phương án s dng vn vay ngày 12/6/2019 ca Th
H1 đề ngh NHCSXH huyn C cho vay s tiền 50.000.000đ để thc hin
phương án: mua thuyền máy đánh chài i. Ngày 26/6/2019 NHCSXH
huyn C đã phê duyệt: S tiền vay 50.000.000đ, lãi suất 8,25%/năm. Lãi sut n
quá hn bng 130% lãi sut cho vay. Thi hn cho vay 48 tháng. K hn tr n
12 tháng/ln. S tin tr n 12.500.000đ/lần. Hn tr n cui cùng vào ngày
06/7/2023. Theo S lưu tờ ri theo dõi cho vay - Thu n - nợ chương trình
9
h mới thoát nghèo đối vi h Th H1 và Phiếu gii ngân ngày 08/7/2019
ca NHCSXH huyn C gii ngân s tin 50.000.000đ tin mt. Ngày gia hn
06/7/2023 đến ngày 06/4/2025. Ngày chuyn n quá hn 28/9/2023; tính đến
ngày 30/9/2024 s tin gốc 50.000.000đ, s tiền lãi 5.300.337đ. Tng s
tin n là: 55.300.337đ.
- Đối vi H vay vn chương trình Nước sch v sinh môi trưng
nông thôn: Theo Giấy đề ngh vay vn kiêm phương án s dng vn vay ngày
01/4/2022 ca bà Lê Th H1 đề ngh NHCSXH huyn C cho vay s tin
20.000.000đ đ thc hin phương án: xây dựng công trình c sch và xây
dng công trình v sinh. Ngày 05/4/2022 NHCSXH huyn C đã phê duyệt: S
tin vay 20.000.000đ, lãi sut 9 %/năm. Lãi sut n quá hn bng 130% lãi sut
cho vay. Thi hn cho vay 60 tháng. K hn tr n 6 tháng/ln. S tin tr n
2.000.000đ/lần. Hn tr n cui cùng vào ngày 08/4/2027. Theo S lưu t ri
theo dõi cho vay - Thu n - nợ chương trình c sch v sinh môi
trường nông thôn đối vi h Th H1 Phiếu gii ngân ngày 08/4/2022
ca NHCSXH huyn C gii ngân s tin 20.000.000đ tiền mt. Ngày chuyn n
quá hn 28/9/2023; tính đến ngày 30/9/2024 s tin gc 17.000.000đ (ngày
08/12/2022 đã thu n gc mt phn s tiền 3.000.000đ), s tin lãi
1.830.876đ. Tổng s tin n là: 18.830.876đ.
- Đối vi H vay vốn chương trình Hc sinh sinh viên hoàn cnh
khó khăn: Theo Giấy đ ngh vay vn kiêm phương án s dng vn vay ngày
24/02/2023 ca Th H1 đề ngh NHCSXH huyn C cho vay s tin
140.000.000đ để thc hin phương án: chi phí hc tập cho sinh viên Đỗ Th H6
(kèm theo Giy xác nhn s tin hc phí hàng tháng ca sinh viên Đỗ Th H6 ti
Trường Đại hc Đ2). Ngày 03/3/2023 NHCSXH huyn C đã phê duyệt: S tin
vay 140.000.000đ, lãi sut 6,6%/năm. Lãi suất n quá hn bng 130% lãi sut
cho vay. Thi hn cho vay 91 tháng. K hn tr n 6 tháng/ln. S tin tr n
17.500.000đ/lần. Hn tr n cui cùng vào ngày 08/10/2030. Theo S lưu tờ ri
theo dõi cho vay - Thu n - Dư nợ chương trình Hc sinh sinh viên có hoàn cnh
khó khăn đối vi h Th H1 Phiếu gii ngân ngày 08/3/2023 ca
NHCSXH huyn C gii ngân s tiền 20.000.000đ tiền mt. Tính đến ngày
30/9/2024 s tin gc 20.000.000đ, s tin lãi là 1.537.207đ. Tng s tin n
là: 21.537.207đ.
Tng s tin n 03 cơng trình tính đến ngày 30/9/2024 là: 95.668.420đ.
(trong đó: nợ gốc 87.000.000đ, nợ lãi 8.668.420đ).
S tiền gi tiết kim tính đến ngày 30/9/2024 là: 5.249.749đ được tr
vào s n gc. vy, tng s tin Ngân hàng yêu cầu ông Đỗ Văn H phi tr
tính đến ngày 30/9/2024 là: 90.418.671đ (trong đó: n gốc 81.750.251đ, n
lãi là 8.668.420đ).
Hội đồng xét xxét thấy: Các Hợp đồng tín dụng giữa NHCSXH huyện
C với hộ gia đình Thị H1 đã đảm bảo các điều kiện của giao dịch dân sự
theo quy định tại Điều 117 BLDS; Điều 91 Điều 95 Luật Các tổ chức tín
dụng nên hợp đồng hiệu lực. Do đó, NHCSXH huyện C buộc hộ gia đình
H1 phải trách nhiệm trả nợ theo các Hợp đồng tín dụng tại NHCSXH phù
10
hợp với quy định tại các Điều 280, Điều 351 Điều 466 BLDS; khoản 2 Điều
91 và khoản 2 Điều 95 Luật Các tổ chức tín dụng.
[2.2]. Về quá trình thực hiện hợp đồng và trách nhiệm dân sự:
Các Hồ vay vốn của hộ gia đình H1 tại NHCSXH huyện C nhằm
thực hiện phương án: mua thuyền máy đánh cá và chài lưới; xây dựng công trình
nước sạch xây dựng công trình vệ sinh chi phọc tập cho con Đỗ Thị
H6. Mục đích vay vốn của hgia đình H1 đều nhằm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu trong gia đình và cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích. Bản thân ông H
làm nghề ngư nghiệp, hồ vay vốn chương trình học sinh, sinh viên Giấy
xác nhận của Trường Đại học Đ2 ngày 16/02/2023. Tại Phong chuyển phát
nhanh EMS ngày 17/02/2023, mục người gửi ghi: Đỗ ThH6, địa chỉ: Ngõ BM,
thôn A, xã A, ĐT, Lâm Đồng. Mục người nhận ghi: Đỗ Văn H, thôn 1, xã T1,
huyện C, tỉnh Thanh Hóa. Tại Biên bản xác minh ngày 30/7/2024, ông H trình
bày ông trả lãi vài lần cho Tổ trưởng tổ Tiết kiệm vay vốn. Tại Biên bản
làm việc ngày 14/12/2023 tại phiên tòa các thành viên trong Tổ xử nđều
thống nhất trình bày: Hộ gia đình ông Đỗ Văn H Thị H1 được Tổ tiết
kiệm vay vốn Hội nông dân thôn Y 1, T1 bình xét vay vốn tại NHCSXH
huyện C theo 03 chương trình vay vốn đúng thực tế. Đại diện hộ gia đình
đứng tên trên Sổ vay vốn Thị H1. Khi Thị H1 còn sống thì gia
đình ông Đỗ Văn H chấp hành việc nộp lãi gửi tiết kiệm đầy đủ theo Biên lai
thu tiền ca Ngân hàng. Có tháng thì H1 nộp, tháng thì ông H nộp cho Tổ
trưởng tổ Tiết kiệm vay vốn. Sau khi H1 chết thì ông H không thực hiện
trả nợ gốc, trả nlãi theo quy định trong hồ đề nghị vay vốn. Ban thu hồi
công nợ xã T1 các tổ chức đoàn thể nhận quản vốn cùng phối hợp với
NHCSXH huyện đã nhiều lần đôn đốc nhưng gia đình ông H vẫn không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định. Vì vậy, các thành viên trong Tổ xử lý nợ đều
thống nhất buộc gia đình ông H phải trả toàn bộ snợ theo 3 chương trình để
thu hồi nguồn vốn cho Nhà nước.
Hội đồng xét xử xét thấy, mục đích vay vốn của hộ gia đình H1 nhằm
đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Hiện nay Thị H1 đã chết, ông H
đang quản toàn bộ tài sản chung của vợ chồng tài sản thuộc sở hữu chung
hợp nhất dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của
vợ chồng. Do đó, buộc ông Đỗ Văn H phải có nghĩa vụ liên đới thực hiện nghĩa
vụ chung về tài sản của vợ chồng và nghĩa vụ do người chết để lại để trả toàn bộ
số nợ cho NHCSXH V phợp với quy định tại các Điều 27, Điều 33, khoản
2 Điều 37 Luật Hôn nhân Gia đình; Điều 212, Điều 213, khoản 1 khoản 2
Điều 615 và khoản 8 Điều 658 BLDS.
[3]. V án phí: B đơn ông Đỗ n H phi chu toàn b án pgiá ngch
tài sn theo quy định ca pháp lut.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
11
Căn cứ vào Điu 117, Điu 212, Điu 213, Điu 280, Điu 292, Điu 299,
Điu 351, Điu 357, Điu 463, Điu 466, Điu 468, khon 1, 2 Điu 615, khon
8 Điều 658 BLDS; Điu 27, Điu 33, khoản 2 Điều 37 Lut Hôn nhân Gia
đình; Điều 91 Điều 95 Luật Các tchức tín dụng; đim b khoản 2 Điều 227;
khon 3 Điu 228; khoản 1 Điều 147; Điều 271; Điều 273 BLTTDS; điểm b
khoản 1 Điều 24, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết s 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng V.
Buộc ông Đỗ Văn H nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng V tổng số tiền của
03 chương trình vay vốn là: Cơng trình H mới thoát nghèo, chương trình
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn chương trình Học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn, tính đến ngày 30/9/2024 là:
Tin gc: 81.750.251đ, tiền lãi: 8.668.420đ. Tổng cộng: 90.418.671đ
(Chín mươi triệu bốn trăm mười tám nghìn sáu trăm bảy mươi mốt đồng).
Ông Đỗ Văn H phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi phát sinh kể từ ngày
30/9/2024 theo mức lãi suất được các bên thỏa thuận tại các Hợp đồng tín dụng
đã ký kết với Ngân hàng V cho đến khi trả hết nợ.
2. Về án phí: Ông Đỗ Văn H phải chịu 4.520.000đ (Bn triệu năm trăm
hai mươi nghìn đồng) án phí giá ngạch tài sản.
3. Quyền kháng cáo: Án x công khai thẩm, mặt người đi din
theo y quyn của nguyên đơn, vng mt b đơn những người quyn li,
nghĩa vụ liên quan. Nguyên đơn đưc quyn kháng cáo bn án trong hn thi 15
ngày k t ngày tuyên án. B đơn vng mặt được quyn kháng cáo bn án trong
hn thi 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc k t ngày bản án được
niêm yết. Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan vng mặt được quyn kháng
cáo phn bản án có liên quan đến quyn lợi, nghĩa vụ ca mình trong hn thi 15
ngày k t ngày nhận được bn án hoc k t ngày bản án được niêm yết.
Trường hp bản án được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut Thi hành
án dân s thì người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s
quyn t nguyn thi hành án, tho thun thi hành án, yêu cu thi hành án hoc b
cưỡng chế thi hành án theo quy đnh tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9
Lut Thi hành án dân s. Thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy đnh ti
Điu 30 Lut Thi hành án dân s.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- Người đại diện theo ủy quyền của NĐ;
- VKSND huyện Nông Cống;
- TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Chi cục THADS H. Nông Cống;
- Lưu hs, vp.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÕA
(đã ký)
Trnh Th
12
Tải về
Bản án số 09/2024/DS-ST Bản án số 09/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 09/2024/DS-ST Bản án số 09/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất