Bản án số 08/2025/KDTM-ST ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/KDTM-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/KDTM-ST ngày 09/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về thuê, cho thuê, thuê mua
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 18 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 08/2025/KDTM-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2025
Lĩnh vực: Kinh doanh thương mại
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng thuê nhà xưởng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU PHỐ 18
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 08/2025/KDTM-ST
Ngày: 09-9-2025
V/v tranh chấp hợp
đồng thuê nhà xưởng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 18 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Thế Chính.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Thành Tâm.
2. Ông Lương Thanh Nhàn.
- Thư phiên tòa: Thị Hiền - Thư Tòa án nhân dân Khu vực 18 -
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Khu vực 18 - Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số:
23/2025/TLST-KDTM ngày 02 tháng 4 năm 2025 về việc tranh chấp hợp đồng thuê nhà
xưởng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 61/2025/QĐXXST-KDTM ngày 25 tháng
7 năm 2025 Quyết định hoãn phiên tòa s: 61/2025/QĐST-KDTM ngày 15 tháng 8
năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản
xuất V. Địa chỉ: Số 67, Đường ĐX 096, phường H, thành phố T, tỉnh B (nay phường
P, thành phố H).
Người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: Ông Huỳnh Văn L - Giám đốc;
đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H. Địa
chỉ: Số 19/7, V, Khu phố 2, phường L, thành phố T, thành phố H (nay là phường T, thành
phố H).
Người đại diện theo pháp luật của bị đơn: Ngô Thị Minh H - Giám đốc; vắng
mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện quá trình giải quyết ván, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn trình bày:
Ngày 25/10/2022, giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại
Sản xuất V ng ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H ký
với nhau Hợp đồng thuê nhà xưởng số: 25102022/HDTX.
2
Ngày 30/8/204, giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại
Sản xuất V Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H với
nhau biên bản thanh lý hợp đồng thuê nhà xưởng và xác đinh số tiền Công ty trách nhiệm
hữu hạn Sản xuất và Thương mại nội thất H còn nợ là 1.100.000.000 đồng. Công ty trách
nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H cam kết sẽ thanh toán số tiền
1.100.000.000 đồng cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản
xuất V kể từ ngày ký hợp đồng đến ngày 31/12/2024.
Ngày 12/9/2024, Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Thương mại nội thất H
có trả được cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V số
tiền 100.000.000 đồng.
Ngày 31/12/2024, Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất
H trả được cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V
số tiền 150.000.000 đồng.
Tổng cộng, Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H
trả được cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V số
tiền 250.000.000 đồngcòn nợ lại số tiền 850.000.000 đồng.
Do đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Thương mại nội thất H khởi kiện
yêu cu Toà án gii quyết:
Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H trả stiền
thuê nhà xưởng là 850.000.000 đồng.
Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H trả tiền lãi
theo quy định pháp luật.
Bị đơn (Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H) vắng
mặt và không có văn bản trình bày ý kiến.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu
ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Tòa án tiến hành thụ vụ án thu thập chứng cứ đúng quy
định pháp luật. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án không
cung cấp tài liệu, chứng cứ.
Về nội dung vụ án: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản
xuất V yêu cầu Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H
căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án nhận thấy yêu cầu khởi
kiện còn lại của nguyên đơn là có căn cứ, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra công khai tại
phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Các đương sự tranh chấp về hợp đồng thuê
nhà xưởng tại khu phố A, phường A, thành phố B, tỉnh B (nay phường L, thành phố
H). Nguyên đơn tiến hành khởi kiện tại nơi thực hiện hợp đồng nên Tòa án nhân dân
thành phố Bến Cát, tỉnh Bình Dương (nay Tòa án nhân dân Khu vực 18 - Thành phố
Hồ Chí Minh) thẩm quyền giải quyết và tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung theo
quy định tại Điều 30, Điều 35 điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng n sự, đã
được sửa đổi bổ sung năm 2025.
3
[2] Sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng để tham gia tố tụng nhưng vắng mặt không do. Người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn văn bản yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, Hội đồng xét xử
xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Điều 238 Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung tranh chấp:
Theo các tài liệu, chứng cứ thể hiện, ngày 25/10/2022, Công ty trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V và Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và
Thương mại nội thất H với nhau Hợp đồng thuê nhà xưởng số: 25102022/HDTX.
Ngày 30/8/204, giữa Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất
V Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H với nhau
biên bản thanh hợp đồng thuê nxưởng xác đinh số tiền Công ty trách nhiệm
hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H còn nợ 1.100.000.000 đồng. nh đến
ngày 31/12/2024, Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H còn
nợ Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V số tiền
850.000.000 đồng. Xét hợp đồng được các bên tự nguyện kết, mục đích, nội dung
không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó, các điều khoản
trong hợp đồng hiệu lực pháp luật, sở phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa các bên
theo quy định tại Điều 116, Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H đã vi phm tha
thun, làm nh ng đến quyn li ích hp pháp ca Công ty trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Thương mại Sản xuất V. Trong quá trình gii quyết v án, Công ty trách
nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H không đến Tòa án tham gia t tng,
không văn bn trình bày ý kiến trưc yêu cu khi kin ca Công ty trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V không cung cp tài liu, chng c cho
Tòa án. Do đó, Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V
khi kin yêu cu Tòa án buc Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất và Thương mại nội
thất H tr s tin còn li 850.000.000 đồng s chp nhn.
V s tin lãi chm tr: Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại quy định mức lãi suất
được tính bình quân liên ngân hàng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Phước, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Bình Dương, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Bến Cát Bình Dương (7,7733%/năm + 5,7285%/năm +
6,8333%/năm)/3 = 6,7783%/năm. Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại
nội thất H nghĩa v thanh toán s tin lãi chm tr cho Công ty trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Thương mại Sản xuất V s tin lãi tính t ngày 01/01/2025 đến ngày xét
x thẩm (ngày 09/9/2025) 850.000.000 đồng x 6,7783%/năm x 08 tháng 08 ngày =
39.690.711 đồng.
Tng cng, s tin Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất
H phi tr cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V số
tiền 889.690.711 đồng.
[4] Ý kiến của Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn là có căn cứ.
[5] Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
là có căn cứ nên bị đơn phải chịu theo quy định pháp luật.
4
[6] Về án phí kinh doanh thương mại thẩm: B đơn phải chịu án phí giá
ngạch theo quy định của pháp luật. Hoàn trả cho nguyên đơn toàn bộ số tiền tạm ứng án
phí sơ thẩm đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 30, Điều 35, Điều 40, Điều 147, Điều 227, Điều 238, Điều 238, Điều
271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự, được sửa đổi bổ sung năm 2025;
Căn cứ Điều 351, Điều 401, Điều 472, Điều 473, Điều 474, Điều 476, Điều 481
và Điều 482 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 306 Luật Thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của pháp luật về lãi, lãi suất,
phạt vi phạm;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Công ty trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Thương mại Sản xuất V đối vi Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất
Thương mại nội thất H về việc tranh chấp hợp đồng thnhà xưởng.
Buc Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H phi tr
cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V số tiền
889.690.711 đồng (tám trăm tám mươi chín triệu sáu trăm chín mươi nghìn bảy trăm
mười một đồng), trong đó:
Tiền nợ gốc: 850.000.000 đồng (tám trăm năm triệu đồng).
Tiền lãi: 39.690.711 đồng (ba mươi chín triệu sáu trăm chín ơi nghìn bảy trăm
i mt đng).
Kể từ ngày người được thi hành án đơn u cầu thi hành án, nếu người phải thi
hành án chưa thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền trên thì hàng tháng còn
phải chịu khoản tiền lãi bằng mức lãi suất quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015, tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Về chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ:
Tổng số tiền 5.000.000 đồng (năm triệu đồng), Công ty trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Thương mại Sản xuất V đã nộp tạm ứng xong nên buộc Công ty trách nhiệm
hữu hạn Sản xuất và Thương mại nội thất H trả lại cho Công ty trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Thương mại Sản xuất V số tiền 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
3. V án phí kinh doanh thương mai sở thm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Thương mại Sản xuất V không phi
chu án phí thm được nhn li s tin 18.750.000 đồng (i tám triu by trăm
năm mươi nghìn đồng) đã np ti Biên lai thu tm ng án phí, l phí Tòa án s: 0000227
ngày 21/3/2025 ca Chi cc Thi hành ánn s thành ph Bến Cát.
5
Công ty trách nhiệm hữu hạn Sản xuất Thương mại nội thất H phải nộp số tiền
38.690.721 đồng (ba mươi tám triệu sáu trăm chín mươi nghìn bảy trăm hai mươi mốt
đồng).
4. Về quyền kháng o: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
s.
Nơi nhận:
- TAND Tp. Hồ Chí Minh;
- VKSND Khu vực 18 - Tp. Hồ Chí Minh;
- Phòng THADS Khu vực 18 - Tp. Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu: VP, HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hồ Thế Chính
Tải về
Bản án số 08/2025/KDTM-ST Bản án số 08/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/KDTM-ST Bản án số 08/2025/KDTM-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất