Bản án số 08/2025/DSST ngày 04/04/2025 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DSST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DSST ngày 04/04/2025 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Buôn Hồ (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 08/2025/DSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 26/4/2019 bà L cho bà H’D, ông Y W vay số tiền 165.000.000 đồng và bà H’D, ông Y W mua phân bón của bà L nợ số tiền phân là 18.740.000 đồng, tổng cộng bà H’D và ông Y W nợ bà L 183.740.000 đồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BUÔN HỒ Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LK
Bản án số: 08/2025/DSST.
Ngày: 04-4-2025.
V/v: “Kiện tranh chấp
hợp đồng vay tài sản.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Huy Vũ.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Ngọc Khánh.
2. Ông Y Dhiu Hmok.
-Thư phiên tòa: Ông Thiu S Vng Thư ký Tòa án nhân dân th Buôn
H.
-Đại din Vin kim sát nhân dân th Buôn H tham gia phiên tòa: H
Th Thu Nguyên Kim sát viên.
Ngày 04/4/2025 tại phòng xử án - Tòa án nhân dân thị xã Buôn H mở phiên tòa
xét xử công khai vụ án dân sự thẩm thụ số 22/2025/TLST-DS, ngày 25/02/2025,
về việc “Kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử s
07/2025/QĐST-DS ngày 17/3/2025 giữa:
Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thùy L, sinh năm 1969. đơn đề nghị xét xử
vắng mặt.
Địa chỉ: Tổ dân phố 4, phường Bình T, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk.
Bị đơn: H’D, sinh năm 1977. mặt ông Y W Bkrông, sinh năm 1971
(Đã chết).
Địa chỉ: Buôn Dlung 1A, phường Thống Nh, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Ti đơn khi kin, trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày:
Ngày 26/4/2019 bà L cho bà H’D ông Y W vay số tiền 165.000.000 đồng
bà H’D, ông Y W mua phân bón của bà L nợ số tiền phân là 18.740.000 đồng, bà H’D,
ông Y W hẹn trả nợ vào ngày 10/5/2019. Tổng cộng H’D ông Y W nợ L
183.740.000 đồng, đến hạn L đến đòi nợ nhiều lần nhưng H’D ông Y W
2
không thiện chí trả nợ. Hiện ông W chồng H’D đã chết, ngày 27/3/2025 bà H’D
trả cho L 15.000.000 đồng, nay L yêu cầu H’D phải có nghĩa vụ trả cho bà L
toàn bộ số tiền nợ còn lại 168.740.000 đồng.
Về lãi suất: Bà L yêu cầu tính lãi theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, nguyên đơn không có yêu cầu nào khác.
Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn trình bày:
Do chổ quen biết nên ngày 26/4/2019 bà H’D chồng có vay của bà L
165.000.000 đồng nợ 18.740.000 đồng tiền mua phân bón, thời hạn trả nợ ngày
10/5/2019. Nhưng do chồng H’D chết Ngân hàng không cho vay tiền nên cho
đến nay vẫn chưa trả được nợ cho bà L.
H’D thừa nhận còn nợ L số tiền nói trên, nhưng do điều kiện kinh tế hiện
nay quá khó khăn chưa có tiền trả ngay cho L, ngày 27/3/2025 H’D trả cho bà L
15.000.000 đồng. Hiện H’D còn nợ L 168.740.000 đồng, H’D xin trả nợ dần
trong vòng 4 năm.
Về lãi suất: Bà H’D chấp nhận trải theo quy định của pháp luật.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên tham gia phát biểu về Hội đồng xét xử những
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng quy định của pháp
luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án do chủ tọa
phiên a đã công btại phiên tòa thể hiện việc L khởi kiện yêu cầu H’D trả số
tiền còn nợ 168.740.000 đồng lãi suất theo quy định của pháp luật căn cứ.
vậy, đề nghị HĐXX áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 116, 117, 119, 288, 463, 466, 468 Bộ luật dân sự, cần chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của bà L.
Đối với tài sản thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A 956472 do
UBND (huyện Krông Búk củ) nay thị Buôn Hồ cấp ngày 11/5/1993 cho Y N
Êban, ngày 20/12/2018 chuyển nhượng lại cho H’D ông Y W, hai bên không
đăng giao dịch đảm bảo theo quy định, nên hiệu về tài sản thế chấp. Buộc bà L
trả lại cho bà H’D Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói trên.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được kiểm tra xem
xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét x nhận thấy:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Việc Nguyễn Thị Thùy L khởi kiệnH’D ông Y
W Bkrông tại Tòa án và Toà án thụ lý giải quyết về Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật
tố tụng dân sự.
3
[2]. Về nội dung: Ngày 26/4/2019 L cho bà H’D, ông Y W vay số tiền
165.000.000 đồng H’D, ông Y W mua phân bón của L nợ số tiền phân
18.740.000 đồng, tổng cộng bà H’D và ông Y W nợ L 183.740.000 đồng, không
thỏa thuận lãi suất, thời hạn trả nợ vào ngày 10/5/2019, đến hạn bà L đến đòi nợ nhiều
lần nhưng bà H’D ông Y W không có thiện chí trả nợ. Đến ngày 27/3/2025 H’D
trả cho L 15.000.000 đồng, số tiền bà H’D còn nợ L 168.740.000 đồng, H’D
xin trả nợ dần trong vòng 4 năm, nhưng bà L không đồng ý.
Căn cứ vào giấy vay tiền đề ngày 26/4/2019 do bà L cung cấp và trong quá trình
giải quyết vụ án H’D cũng đã thừa nhận giấy xác nhận vay bà L số tiền
165.000.000 đồng nợ tiền phân 18.740.000 đồng, tổng cộng H’D nợ L
183.740.000 đồng. Đến ngày 27/3/2025 bà H’D trả cho bà L 15.000.000 đồng, số tiền
bà H’D còn nợ bà L 168.740.000 đồng cho đến nay vẫn chưa trả nợ cho L. Các bên
đương sự cũng đã thừa nhận, nên đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo
khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại điều luật này quy định: “Một bên đương
sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận
của cơ quan chuyên môn mà bên đương skia đưa ra thì bên đương sự đó không phải
chứng minh”.
Như vậy, đủ căn cứ khẳng định, trên stự nguyện thỏa thuận, các bên đã
xác lập “Hợp đồng vay tài sản” về điều kiện, mục đích, nội dung và hình thức phù hợp
với quy định tại các Điều 117, Điều 118, Điều 119 và Điều 463 Bluật dân sự. Quá
trình thực hiện hợp đồng, đến hn tr n nhưng HD không thực hiện đúng cam kết
vi phạm về nghĩa vụ trả nợ của bên vay tài sản được quy định tại Điều 466 Bộ luật
dân sự. Từ những phân tích trên, xét yêu cầu khởi kiện của Linh căn cứ, nên
cần chấp nhận.
Sau khi vay tiền L thì ngày 17/3/2020 ông Y W chết được thể hiện tại giấy
chứng tsố 20 ngày 17/3/2020 của UBND phường Thống Nhất, nên H’D phải
trách nhiệm trả toàn bộ số tiền nợ cho bà L.
[3]. Tại đơn khởi kiện bà L yêu cầu H’D trả số tiền 183.740.000 đồng, ngày
27/3/2025 bà H’D trả cho L 15.000.000 đồng, nên L đã đơn xin rút một phần
yêu cầu khởi kiện đối với số tiền 15.000.000 đồng. Việc rút một phần yêu cầu khởi
kiện của L tự nguyện phù hợp với khoản 2 Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự,
cần chấp nhận.
[4]. Khi thực hiện giao dịch vay tài sản, H’D thế chấp cho L 01 giấy
chứng nhận quyền s dụng đất số A 956472 do UBND (huyện Krông Búk củ) nay
thị Buôn Hồ cấp ngày 11/5/1993 cho Y N Êban, ngày 20/12/2018 chuyển nhượng
lại cho H’D ông Y W. Tuy nhiên, hai n không lập hợp đồng thế chấp tài sản
theo quy định của pháp luật, nên việc thế chấp này không giá trị pháp lý. vậy,
cần buộc bà L trả lại giấy tờ nói trên cho bà H’D.
[5]. Về lãi suất: Tại giấy vay tiền các bên thỏa thuận thời hạn trả nợ, nhưng
không thỏa thuận lãi, nên đây là hợp đồng vay kỳ hạn không lãi được quy
4
định tại khoản 4 Điều 466 khoản 1 Điều 470 Bộ luật dân sự. Căn cứ khoản 2 Điều
357; khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự, xét yêu cầu tính lãi suất của L theo quy định
của pháp luật căn cứ. Lãi suất được tính như sau: Lãi suất được tính từ ngày
11/5/2019 đến ngày xét xử thẩm (ngày 04/4/2025) 70 tháng 23 ngày (2.123
ngày), cụ thể: [(168.740.000 đồng x 10%) x 2.123 ngày] : 365 ngày = 98.146.000 đồng
(đã làm tròn số).
Như vậy, tổng cộng gốc lãi suất (168.740.000 đồng tiền gốc + 98.146.000
đồng tiền lãi) = 266.886.000 đồng.
[6]. Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của L được chấp nhận, nên buộc
H’D phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Trả lại cho bà L tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các l trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 280; Điều 463; Điều 466 Bộ luật dân sự;
Tuyên xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Nguyễn Thị Thùy L.
Buộc H’D trả cho Nguyễn Thị Thùy L 266.886.000 đồng (hai trăm sáu
mươi sáu triệu, tám trăm tám mươi sáu nghìn đồng), trong đó 168.740.000.000 đồng
tiền nợ gốc 98.146.000 đồng tiền nợ lãi.
Trường hợp bên nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với stiền
chậm trả, ktừ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm cho đến khi thi hành án xong.
Lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
Bà L có nghĩa vụ trả lại cho bà H’D 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số A
956472 do UBND (huyện Krông Búk củ) nay thị Buôn H cấp ngày 11/5/1993
cho Y N Êban, ngày 20/12/2018 chuyển nhượng lại cho bà H’D và ông Y W.
Căn cứ khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự.
Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu bà L đã rút.
Về án phí: Căn cứ khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 6 Điều 19; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
H’D phải chịu 13.344.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Trả lại cho Nguyễn Thị Thùy L 4.594.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp
tại Chi cục Thi hành án dân sự thị Buôn Hồ, theo biên lai s 0004053 ngày
18/02/2025.
Về quyền kháng cáo: Căn cứ các điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự;
5
Đương sự mặt quyền kháng cáo bản bản trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Đương svắng mặt quyền kháng cáo bản bản trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- Toà án nhân dân tỉnh Đăk Lăk;
- Vin KSND TX Buôn H;
- Chi cc THADS TX Buôn H; Đã ký
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
Nguyễn Huy Vũ
Tải về
Bản án số 08/2025/DSST Bản án số 08/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DSST Bản án số 08/2025/DSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất