Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 20/02/2025 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2025/DS-ST ngày 20/02/2025 của TAND TP. Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Điện Biên Phủ (TAND tỉnh Điện Biên)
Số hiệu: 08/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Theo phía nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 08/2025/DS-ST
Ngày: 20-02-2025
V/v Kiện đòi tài sản
CỘNG HÒA HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CỘNG HÒA XÃ HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐIỆN BIÊN PHỦ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán - Ch to phiên tòa: Bà Trần Th Thu Trà
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Cao Thị H Minh
Bà Lò Thị Hin
- Thư ký phiên tòa: Nguyễn Th Qunh - Thư ký Tòa án nhân dân thành
ph Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên;
- Đại din Vin kiểm t nhân dân thành ph Điện Biên Phủ, tỉnh Điện
Biên tham gia phiên toà: Bà Thiu Th Thu Dương - Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 01 năm 2025, ti tr s Tòa án nhân dân thành ph Đin
Biên Phủ, tỉnh Điện Biên. Tòa án nhân dân thành ph Điện Biên Phủ xét x
thẩm công khai vụ án n sự th số: 73/2024/TLST-HNGĐ,
ngày 04 tháng 7
năm 2024 v tranh chp kiện đòi tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét x s:
09/2025/QĐXXST- DS ngày 03 tháng 01 năm 2025, quyết định thay đổi hi thm
nhân dân số 01/VP-TA ngày 20/01/2025, quyết định hoãn phiên toà số
16/2025/QĐST-DS ngày 21/01/2025, quyết định thay đổi hi thẩm nhân dân số
02/VP-TA ngày 19/02/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Đng Th H; Địa ch: S nhà 23, tổ dân phố 8, phường
Nam Thanh, thành phố Đin Biên Ph, tnh Điện Biên.Vng mt.
Người đại din theo u quyn của Nguyên đơn: Bà Nguyễn Th Kim N;
Đa ch: Tn C4, TH, huyn Đ, tnh Điện Biên. mt.
B đơn: Bà Phạm Th T1; Địa ch: S nhà 340B, t dân phố 8, phường H,
thành phố Đ, tỉnh Điện Biên. Vng mt.
Người làm chứng: Bà Nguyễn Th T2; Địa chỉ: Đội 10, xã TH1, huyện Đ,
tỉnh Điện Biên. Vng mt.
NI DUNG V ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện đề ngày 13/5/2024, quá trình giải quyết v án nguyên
đơn và người đại din theo u quyn ca nguyên đơn thống nht trình bày:
Bà Đặng Th H tng m cửa hàng tạp hoá ch yếu bán pin và mỳ tôm, đến
năm 2022 thì không kinh doanh na. Trong s các khách hàng thường xuyên nhp
hàng hoá của H Đặng Th T1. Khi mua bán hàng hoá với nhau, hai bên
không lập hợp đồng mua bán hay có hoá đơn chứng t gì mà chỉ ghi cht n tin
hàng trong cuốn s của H. Thời gian đầu, T1 thanh toán đúng hạn, sau đó
do n tiền hàng nhiều nên giữa hai bên đã cht s n vi nhau. S tiền bà H yêu
cầu T1 phi tr theo đơn khởi kin xuất phát từ vic n tiền hàng nhiều năm
trước, đến năm 2014 thì thống kê lại. Ch ký, chữ viết trên giấy cht n là do bà
Đặng Th T1 viết nội dung: 28/10/2014 T1 nợ H 200.000.000 đ, trừ h
đơn chị Vân 30.000.000 đ, còn nợ lại chị H 170.000.000 đ. 30 tết 2017, nợ chị T2
43.900.000 đ. Tổng nợ H và chị T2 213.900.000 đ, trả H 50.000.000 đ, còn nợ H
163.900.000 đ” . Số tiền trên của T1 nợ H, T2 không liên quan
T2 chỉ nhân viên thủ kho kiêm quản xuất nhập hàng cho H. Đến năm
2018, 2019 bà T1 trả thêm H 80.000.0000 đồng nên đến nay H chđòi bà
T1 số tin gc là 83.900.000 đồng, đối với tin lãi bà H kng u cầu Toà án gii
quyết.
Người làm chứng bà Nguyễn Thị T2 trình bày: Bà T2 được Đặng Th
H thlàm nhân viên thủ kho kiêm quản xuất nhập hàng trong khoảng thời gian
H mở cửa hàng tạp hoá, trong đó có bà Phạm Thị T1 khách hàng hay nhập
hàng của H. Khi T1 đến lấy hàng thì T2 người trực tiếp giao hàng,
kiểm hàng và thu tiền của bà T1, sau đó bà T2 sẽ ghi chép và bàn giao lại cho chị
H. T1 lấy hàng rất nhiều lần, về bản đều đã thanh toán xong nhưng đến
ngày 28/10/2014, bà T1 đã ghi lại vào trong sổ của H số tiền nợ lại của những
năm trước. T2 khẳng định chữ viết, chữ trên giấy chốt nợ đề ngày
28/10/2014 do Phạm Thị T1 viết, bà T2 biết sự việc trên. Nội dung trên
giấy chốt nợ là số tiền bà T1 còn nợ tiền nhập hàng của H còn việc bà T1 ghi
“... tổng nợ H chị T2do bà T1 muốn đưa tên T2 vào để làm tin, chứng
minh chị T2 chứng kiến biết việc thống nợ này còn bản thân T2 không
có quan hệ vay nợ gì với bà T1. Số tiền trên là do T1 nợ bà H, bà T2 không có
liên quan gì. T2 đề nghị Toà án gii quyết, xét xử vắng mt bà trong tất cả các
phiên toà, phn họp do công vic cá nhân.
B đơn Phạm Th T1: T1 không trả lời thông báo th vụ án, không
đến Toà án trình bày li khai theo triu tp của Toà án, vng mt tại phiên họp
kim tra vic giao np, tiếp cận công khai chng cứ, phiên hoà gii và vắng mt
tại các phiên toà.
Quá trình giải quyết v án, Toà án đã ban hành Quyết định trưng cầu giám
định đối vi ch ký, chữ viết trên giy ghi n do nguyên đơn cung cấp cho Toà
án. Tại Kết lun giám đnh s 1818/KL-KTHS ngày 09/12/2024 của Phòng k
thuật hình sự Công an tỉnh Điện Biên xác định: ch , chữ viết trên tài liu cn
giám định (giy ghi nợ) là của bà Phm Th T1.
Ý kiến của đại din Vin kiểm sát nhân dân thành ph Điện Biên Phủ:
3
- V t tng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Toà án ngưi tham gia t
tng v bản đã tuân thủ đúng pháp luật t tụng trong quá trình giải quyết v án
k t khi th lý cho đến trước thời điểm Hi đồng xét xử ngh án.
- V vic gii quyết v án: Đề ngh HĐXX chấp nhận toàn bộ yêu cầu khi kin
của nguyên đơn buc b đơn phải tr cho nguyên đơn số tiền là 83.900.000 đồng;
b đơn phải tr cho nguyên đơn tiền lãi nếu chậm thi hành án cho đến khi tr hết
n theo quy định của pháp luật. B đơn phải chịu toàn bộ án phí dân s thẩm
có giá ngạch và chi phí giám đnh ch ký, chữ viết.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chng c có trong hồ sơ vụ án và quá trình xem xét tài
liu chng tại phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định như sau:
[1] V quan h pháp luật: Căn cứ đơn khi kiện các tài liệu chng c
kèm theo của nguyên đơn, Tán xác định đây là vụ án tranh chp kin đòi tài
sn theo quy đnh ti khon 2 Điu 26 B lut t tụng dân s.
[2] V thm quyn gii quyết: Toà án thụ lý yêu cầu kiện đòi tài sản, b đơn
có nơi đăng ký thường trú tại s nhà 340B, tổ dân phố 8, phường H, thành phố Đ,
tỉnh Điện Biên nên vụ án thuộc thm quyn gii quyết của Tòa án nhân dân thành
ph Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên là đúng thm quyn gii quyết v án theo lãnh
th và loại việc quy định ti khon 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39 B lut t
tụng dân sự.
[3] V vic vng mặt đương s: Tại phiên toà mở ln 2, vng mặt nguyên
đơn bà Đặng Th H nhưng mặt người đại din theo u quyn của nguyên đơn
Nguyễn Th Kim N, bà N ý kiến Toà án xét xử vng mặt H do H đã
u quyn bằng văn bản cho N đại din tham gia t tụng nên Toà án xét x vng
mặt nguyên đơn theo khoản 2 Điều 228/BLTTDS. Tòa án đã thc hiện đúng quy
định tại các Điều 175, Điều 177/ BLTTDS, vic b đơn đã được Toà án triu tp
hp l ln th hai nhưng vắng mặt không vì s kin bt kh kháng hoặc tr ngi
khách quan nênn cứ đim b Khoản 2 Điều 227/BLTTDS, Hội đồng xét xử tiến
hành xét x vng b đơn. Còn người làm chứng Nguyễn Th T2 đã đơn đề
ngh xét xử vng mặt nên Toà án xét x vng mặt T2 theo khoản 2 Điều
229/BLTTDS.
[4] V ni dung v án:
Ti giy cht n do nguyên đơn cung cp th hin ni dung: T1 còn nợ H
163.900.000 đồng, sau đó T1 đã trả H 80.000.000 đồng nên H ch yêu
cu bà T1 tr tin n gốc là 83.900.000 đồng. H không yêu cầu tr tiền lãi của
s n gốc trên.
Theo phía nguyên đơn: T1 người mua hàng hoá của H nhưng hai
bên không lập hợp đồng mua bán hay có hoá đơn chứng t gì mà chỉ cht n vi
nhau trong s của bà H. Đến năm 2014 hai bên thng nht cht li s tin n mua
hàng hoá và bà T1 là người ghi vào sổ n của bà H. S việc trên còn cóT2
nhân viên th kho kiêm quản lý xuất nhập hàng biết. Tán đã ly tiến hành lấy
li khai của T2, lời khai T2 cũng thống nht vi lời trình bày của nguyên
4
đơn về vic n tiền như trên, bà T2 xác nhận ch ký, chữ viết trên s ghi n
của bà T1. Quá trình gii quyết v án, nguyên đơn có đơn đề ngh giám định, ch
chữ viết trên giấy ghi n nên Toà án đã ban hành Quyết định trưng cầu giám
định. Ti Kết luận giám định cũng khẳng định: ch ký, chữ viết trên mẫu giám
định (giy ghi nợ) là của bà Phạm Th T1. Li khai của nguyên đơn phù hp vi
li khai của người m chứng phù hợp vi kết luận giám định các tài liu
chng c khác trong hồ sơ vụ án nên có cơ sở xác định T1 n tin bà H.
Mặt khác, Toà án đã gửi Thông báo thụ lý v án cùng bản photo đơn khởi
kiện và các tài liệu chng c mà nguyên đơn giao nộp cho Toà án nhưng b đơn
không trả lời thông báo thụ lý v án. Toà án đã gửi giy triu tp b đơn đến Toà
án để trình bày lời khai nhưng b đơn không đến. Toà án cũng đã m phiên họp
tiếp cận công khai chứng c và hoà giải, đồng thi tống đạt cho b đơn được biết
nhưng b đơn vắng mt ti các phiên họp, nên không tiến hành hoà giải được. Toà
án đã thông báo kết qu phiên họp cho b đơn được biết theo quy định. Sau khi
nhận được Thông báo này, bị đơn cũng không có ý kiến gì. Việc b đơn vắng mt
tại các phiên họp, phiên hoà giải vng mt ti các phiên toà th hin b đơn
không có thiện chí trong giải quyết v án, t t b quyền được trình bày ý kiến
của mình đối với yêu cu khi kin của nguyên đơn trước Toà án.
vậy, vic bà H yêu cầu bà T1 tr s tin gốc là 83.900.000 đồng là có
s để chp nhận theo quy định tại Điều 166, Điều 280, Điều 466 B luật dân sự
năm 2015.
[5] V án phí và các chi phí tố tụng khác:
V án phí: Bị đơn bà Phm Th T1 chịu án phí sơ thẩm có giá ngạch đối vi
s tin phi tr theo Điều 147 BLTTDS, khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s
326/2026/UBTVQH14 v án phí l phí Toà án: 83.900.000 x 5% = 4.195.000
đồng. Tr lại cho nguyên đơn Đặng Th H toàn bộ s tin tm ứng án phí đã
np.
V chi phí giám đnh: Do nguyên đơn có yêu cầu Toà án giám định ch ký,
ch viết kết qu giám định chứng minh yêu cu của nguyên đơn là căn c
nên b đơn phải chịu chi phí giám định theo khoản 4 Điu 161, khoản 1 Điều 162
BLTTDS. Nguyên đơn đã np tm ng tiền chi phí giám định nên buộc b đơn
phi hoàn tr nguyên đơn tiền chi phí giám đnh.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 4 Điều
161, khoản 1 Điều 162, đim b khoản 2 Điều 227, khoản 2 Điều 228, khon 2
Điu 229, Điu 271, 273 B lut t tụng dân sự 2015;
Căn cứ Điều 166, Điều 280, Điều 466 B luật dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường v Quc hi quy định v mc thu, min, gim, thu,
np, quản s dng án phí và lệ phí Tòa án,
5
Tuyên xử:
1. Chp nhận toàn bộ yêu cầu khi kin của bà Đặng Th H: Bà Phạm Th
T1 có trách nhiệm tr cho bà Đặng Th H s tin gốc còn nợ là: 83.900.000 đồng
(Tám mươi ba triệu, chín trăm nghìn đồng)
2. Nghĩa vụ chậm thi hành án: K t ngày đơn yêu cầu thi hành án của
Đặng Th H cho đến khi thi hành xong khon tin phi trả, hàng tháng Phạm
Th T1 còn phải chu khon tiền lãi còn phải thi hành án theo mức lãi sut quy
định ti khoản 2 Điều 468 B luật dân sự năm 2015.
3. V án phí và chi phí tố tụng khác:
V án phí: Phm Th T1 phi chu 4.195.000 đồng án phí dân sự thẩm
giá ngạch. Tr lại cho Đặng Th H 2.097.000 đồng tin tm ứng án phí đã
nộp theo biên lai số 0000994 ngày 03/7/2024 ti Chi cục thi hành án dân sự thành
ph Điện Biên Phủ, tỉnh Điện Biên.
V chi phí giám định: Phm Th T1 phi chu 7.280.000 đng tin giám
định ch ký, chữ viết. Đặng Th H đã np tm ứng chi phí giám định nên bà
Phm Th T1 phi tr cho bà Đặng Th H 7.280.000 đồng tin giám định.
4. V quyền kháng cáo: Người đại din theo u quyn ca nguyên đơn
quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án (ngày 20/02/2025).
Nguyên đơn, bị đơn vng mt tại phiên toà có quyền kháng các bản án trong hn
15 ngày kể t ngày nhn được bản án hoặc k t ngày bản án được niêm yết theo
quy định của pháp luật.
Trường hp bản án, quyết định được thi hành theo quy đnh tại Điều 2 Lut
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
s quyền tho thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành
án dân sự; thi hiệu thi nh án đưc thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Vin kiểm sát nhân dân TP ĐBP;
- Chi cục THADS TP ĐBP;
- Toà án nhân dân tỉnh Điện Biên;
- Nguyên đơn; Người đi din theo
u quyn của nguyên đơn;
- B đơn;
- Người làm chứng;
- u h sơ vụ án;
- Lưu VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CH TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký, đóng dấu)
Trn Th Thu Trà
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
6
Tải về
Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2025/DS-ST Bản án số 08/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất