Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 18/07/2024 của TAND huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 18/07/2024 của TAND huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hạ Lang (TAND tỉnh Cao Bằng)
Số hiệu: 08/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và nhà ở gắn liền với đất.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HẠ LANG
TỈNH CAO BẰNG
Bản án số: 08/2024/DS-ST
Ngày: 18-7-2024
V/v yêu cu công nhn hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất
và nhà gn lin với đất.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẠ LANG, TỈNH CAO BẰNG
- Thành phn Hội đồng xét x sơ thẩm gm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nông Văn Phóng.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nông Thanh Lù.
2. Ông Nông Văn Đông.
- Thư ký phiên tòa:Thị Mai Hoa - Thư Tòa án nhân dân huyện Hạ
Lang, tỉnh Cao Bằng.
- Đại din Vin kim sát nhân dân huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng tham
gia phiên tòa: Bà Lương Thị Dim - Kiểm sát viên
Ngày 18 tháng 7 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hạ Lang, tỉnh
Cao Bằng xét xử thm ng khai vụ án thụ số: 15/2023/TLST-DS ngày 08
tháng 12 năm 2023 về việc Yêu cu công nhn hợp đng chuyển nhưng quyn
s dụng đất nhà gn lin vi quyn s dụng đất, theo Quyết định đưa vụ án
ra xét x s: 419/2024/QĐXXST-DS ngày 11 tháng 6 năm 2024, giữa các đương
s:
1. Nguyên đơn:
- Chu Thị L, sinh năm 1988;
Trú tại: Xóm S, xã A, huyện H, tỉnh Cao Bằng. Có mặt.
Người bo v quyn, li ích hp pháp của nguyên đơn: Ông Nông Văn S -
Tr giúp viên thuc Trung tâm tr giúp pháp lý Nhà nước tnh C. Có mt.
2. B đơn:
- Ngọc Văn Đ, sinh năm 1961; Vắng mặt có lý do.
- Nông Thị M, sinh năm 1963; Vắng mặt có lý do.
Cùng trú tại: thôn D, xã L, huyện B, tỉnh Lâm Đồng.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
- Ông ng Văn T, sinh năm 1975;
Nơi ĐKHKTT: Xóm S, xã A, huyện H, tỉnh Cao Bằng.
Hiện nay đang bị tạm giam tại Trại giam Công an tỉnh C. Vắng mặt có lý do.
- Ông Thẩm Văn K, sinh năm 1967;
Trú tại: xóm Đ, thị trn T, huyn H, tnh Cao Bng. Vắng mặt có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kin ngày 16/11/2023 quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên
đơn người bo v quyn, li ích hợp pháp cùng thống nhất trình bày: Ngày
28/9/2017 tôi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất tài sn
gn lin vi quyn s dụng đất là nhà vi v chng bà Nông Th M và ông Ngc
Văn Đ đối vi quyn s dụng đất tha s 130, t bn đồ s 17-5, diện tích đt
112,5m
2
ngôi nhà 03 tng ti xóm Đ, thị trn T, huyn H, tnh Cao Bng.
Về hình thức hợp đồng: Chúng tôi có lp bằng văn bản do các bên trong hợp đồng
t viết tay bn hp đồng ch ký của các bên tham gia hợp đồng, tuy nhiên
hợp đồng chưa được công chng hoc chng thc tại cơ quan có thẩm quyn.
V ni dung hợp đồng: Vic kết hợp đồng hoàn toàn t nguyn, không
ép buc, la di, ni dung hợp đồng không trái pháp luật và không trái đạo đức
xã hội. Về quá trình thực hiện hợp đồng tôi đã thực hiện xong nghĩa vụ của bên
mua trong hợp đồng là tr đủ tin chuyển nhượng cho bên bán theo hợp đồng và đã
nhận bàn giao nhà đất đ s dụng được nhn bìa đỏ do bên bán giao. Tuy
nhiên do hin nay v th tục đăng sang tên quyn s dụng đất s hu ngôi
nhà t bên bán sang bên mua chưa thực hiện được do hợp đng chuyển nhượng
không có công chng hoc chng thc.
Về quá trình tranh chấp hợp đng: T khi giao kết hợp đồng ngày 28 tháng 9
năm 2017 đến nay đã hơn 05 năm không sy ra tranh chp v hợp đồng, không
bên nào yêu cu tuyên b hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất nhà
gn lin với đất hiu v hình thức. Hiện nay tôi đến các cơ quan có thm quyn
để làm th tục đăng ký sang tên quyn s dụng đất quyn s hu nhà theo hp
đồng chuyển nhượng yêu cu bên bán cùng phi hp thc hin th tục đăng ký
sang tên cho bên mua nhưng do hiện nay gia đình bên bán đã chuyển vào miền
nam ( tỉnh Lâm Đồng) sinh sống không điều kin đi lại để thc hin vic công
chng, chng thc hợp đồng chuyển nhượng đã giao kết và bên bán cũng không y
quyền để cho người đại din thc hin th tc công chng, chng thc hợp đồng
chuyển nhượng theo quy đnh ca pháp lut nên tôi vẫn chưa thc hiện được các
th tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất và s hu n mà tôi đã mua bán hợp
pháp.
Nay tôi yêu cầu tòa án ra quyết định công nhn hiu lc ca hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đt nhà gn lin với đất đã giao kết ngày 28/9/2017
giữa tôi vi ông Ngọc Văn Đ và bà Nông Thị M.
B đơn ông Ngọc Văn Đ Nông Thị M trình bày: Vợ chồng chúng tôi
không mỗi quan hệ cũng không quen biết Chu Thị L, địa ch: Xóm S,
A, huyện H, tỉnh Cao Bằng. Ngày 28/9/2017 v chng chúng tôi không chuyn
nhưng thửa đất s 130, t bản đồ s 17-5, din tích 112,5m
2
ngôi nhà 03 tầng
tại xóm Đ, thị trn T, huyn H, tnh Cao Bng cho Chu Thị L, địa ch: xóm S,
xã A, huyn H, tnh Cao Bng. Năm 2017 v chng tôi có chuyển nhượng thửa đt
s 130, t bản đồ s 17-5, din tích 112,5m
2
ngôi nhà 03 tầng tại xóm Đ, thị
trấn T, huyện H, tỉnh Cao Bằng cho ông T, địa ch xóm S, xã A, huyn H, tnh Cao
Bng, còn họ tên là gì thì tôi không nh, tt c giao dch t xem đất, giao tin, giao
đất đều ông T ch không L nào hết, khi chuyển nhượng hai bên viết giy
tay vi nhau, v chng tôi ký vào bên bán, ch chữ viết trên giấy chuyn
nhưng v chng tôi t viết, không ra ký tại văn phòng công chứng, vợ chồng
tôi đã giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông T, giy chuyển nhượng cho
ông T, ôngTân đã giao đủ s tiền 1.800.000.000đ (Một t tám trăm triệu đồng) cho
v chng tôi. Giy chuyển nhượng ngày 28/9/2017 (bn pho tô) tòa án cung
cấp cho tôi, nội dung không đúng, tôi chỉ chuyển nhượng đất cho ông T ch không
phi L, hơn nữa ch ký chữ viết bên bán không phải chữ ký, chữ viết của
vợ chồng tôi. Vợ chồng tôi không chuyển nhượng đt cho bà L nên không tranh
chp gì với L nên cũng không yêu cầu giám định ch ký, ch viết trên giy
chuyển nhượng. V chng tôi ch chuyển nhượng thửa đt tài sn gn lin vi
đất trên cho ông T, nên nay L khi kiện yêu cầu vợ chồng tôi phải thực hiện
nghĩa vnộp thuế lphí sang tên thì vợ chồng tôi không đồng ý. Do xa và
không liên quan đến L nên v chng tôi xin vng mt trong tt c các phiên
hp giao np, tiếp cn, công khai chng c, trong các phiên hòa giải và xét xử của
tòa án. Vợ chồng tôi không thắc mắc, khiếu nại gì. Đề ngh tòa án giải quyết theo
quy định ca pháp lut.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan Nông Văn T vng mt ti phiên tòa.
Nhưng tại biên bn ghi li khai ngày 04/7/2024 ti tri tm giam Công an tnh C
anh Nông Văn T trình bày ngày 28/9/2017 tôi đưc mua bán, chuyển nhượng
đất nhà vi ông Ngọc Văn Đ Nông Thị M tại xóm Đ, thị trấn T, huyện
H, tỉnh Cao Bằng, trên đất chuyển nhượng có 01 ngôi nhà ba tng, địa ch thửa đất
ti xóm Đ, thị trn T, huyn H, vic chuyn nhưng chúng tôi có lp thành văn bản
mt t giy viết tay tôi ông Đ và bà M cùng ký tên, giá trị chuyển nhượng
c nhà và đất1.800.000.000đ (Một t m trăm triệu đồng) tôi người trc tiếp
thanh toán tin cho ông Đ, M đã thanh toán đầy đủ. Vic chuyển nhượng
chúng tôi ch làm giy viết tay chưa công chng, chng thc tại quan thm
quyn, sau khi thc hin hợp đồng ông Đ đã giao đầy đủ giy t cho tôi, giấy tờ
nhà đất tôi đã giao cho Chu thị L1 quản lý, sau khi chuyển nhượng xong thì tôi
Chu Th L đến sinh sng tại ngôi nhà đó từ khi mua cho đến khi tôi b bt,
sau khi tôi bị bắt giam thì L người quản lý nhà và đt. Tôi và bà L quan hệ
sống chung như vợ chng có t chức cưới theo phong tc tp quán của địa phương
nhưng chưa đăng kết hôn, tôi và L 01 con chung tên Nông Th Trâm A,
tôi có được giao ngôi n 03 tng và quyn s dụng đất tha 130 t bản đồ 17-5,
din tích 112,5m
2
tại xóm Đ, thtrấn T, huyện H cho Chu Thị L quản sử
dụng, khi giao chỉ nói bằng miệng, không lập văn bản giy t gì. Trước khi bà Chu
Th L bán nhà và đt trên cho ông Thẩm Văn K L hỏi ý kiến của tôi và đưc
tôi đồng ý bán. Khi tòa án triệu tập tham gia phiên tòa tôi không thể tham gia tại
tòa án đưc do tôi hiện nay đang bị tm giam ti Tri tm giam Công an tnh C tôi
đề ngh Tòa án xét xử vắng mặt tôi.
Người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Thẩm Văn K trình bày: Ngày
17/3/2022, tôi nhận chuyển nhượng quyn s dụng đất, quyn s hu nhà vi
Chu Th L, trú ti xóm S, A, huyn H, tnh Cao Bng, diện tích thửa đất
112,5m
2
, t bản đồ s 17-5, mục đích sử dụng đất ở, địa ch xóm Đ, th trn T,
huyn H, 01 nhà ở 03 tng là tài sn gn lin với đt do bà Chu Th L nhn chuyn
nhưng vi ông Ngọc Văn Đ và bà Nông Thị M, ngày 28/9/2017 nhưng không làm
th tục sang tên đổi ch n chuyển nhượng trốn làm nghĩa vụ thuế vi nhà
c, giá tr chuyển nhượng đất tài sn gn lin với đt vi Chu Th L xóm
S, A, huyn H 2.100.000.000đ (hai tỷ một trăm triệu đồng) đã trả tiền cho bà
Chu Thị L 2.050.000.000đ (hai t không trăm năm mươi triệu đồng. V giy t
nhà đất nhn t ông Ngc Văn Đ Nông Thị M, bà L đã giao cho tôi gồm: 01
(một) giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s AM 883564, 01 (mt) hợp đồng
chuyển nhượng gia ông Ngọc Văn Đ Nông Thị M với bà Chu Thị L chưa
qua công chng, chng thc, hin nay Chu Th L không làm th tc sang tên
đổi ch cho gia đình tôi đưc vi do ông Ngc Văn Đ không y quyền cho
Chu Thị L, tôi yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Hạ Lang công nhận hợp đồng
chuyển nhượng gia ông Ngọc n Đ chu Thị L2 là hợp pháp. Do bận công
tác không tham gia phiên tòa được nên tôi đề ngh Tòa án xét xử vắng mặt.
Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn và người bo v quyn, li ích hp pháp cùng trình bày: Vẫn
giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề ngh Hội đồng xét x áp dng khoản 2 Điều
129 B lut dân s năm 2015 chấp nhn yêu cu của nguyên đơn về vic công
nhn hiu lc ca hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt nhà gn lin
với đất đã giao kết ngày 28/9/2017 giữa Chu Thị L với ông Ngọc Văn Đ
Nông Thị M, bên nhận chuyển nhượng Chu Th L đưc quyn làm các th tc
đăng sang tên nộp các phí, lệ phí theo quy đnh ca pháp luật đối vi tha
đất s 130, t bản đồ s 17-5 tài sn gn lin với đất ngôi nhà 03 tng theo
giy chng nhn quyn s dụng đất s AM 883564 do UBND huyện H cấp ngày
20/5/2009.
- Kiểm sát viên phát biểu: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư Tòa án của đương sự, k
t khi th v án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đúng vi quy
định ca pháp lut t tng. V đưng li gii quyết v án, đề ngh Hội đồng xét x:
Áp dụng Điều 116, khoản 2 Điều 129 B lut dân sự; Điều 167 Luật đất đai, chấp
nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn về vic yêu cu công nhn hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đt nhà gn lin vi quyn s dụng đất ngày
28/9/2017 gia bà Chu Th L vi ông Ngọc Văn Đ và bà Nông Thị M là hợp pháp.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng: Chu Thị L khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhn hiu lc
ca hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất nhà gn lin với đất đã giao
kết ngày 28 tháng 9 năm 2017 giữa L vi ông Ngọc Văn Đ Nông Thị M.
Vì vậy, đây là tranh chấp v yêu cu công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất nhà ở, nên Tòa án đã thụ lý giải quyết v án theo quy định ti khon 2,
3 Điu 26 B lut t tng dân s là có căn cứ, đúng quy định ca pháp lut.
[2]. Tại phiên tòa: Vng mt b đơn, người quyn lợi, nghĩa v liên quan,
tuy nhiên đã có lời khai đầy đủ lưu trong h sơ và đề ngh Tòa án xét xử vắng mặt.
Căn c khoản 1 Điều 228 B lut t tng dân s. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vụ án theo thủ tục chung.
[3] Về yêu cầu công nhn hiu lc ca hợp đồng chuyển nhượng quyn s
dụng đất và nhà gn lin với đất:
Về hình thức của hợp đồng ngày 28/9/2017 gia ông Ngc Văn Đ và bà Nông
Thị M với Chu Thị L viết tay không qua công chứng, chứng thực vi phạm
về hình thức, không vi phạm về nội dung. Trên thực tế thì hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất ngày 28/9/2017 đối vi thửa đất s 130 t bản đồ s 17-
5, din tích 112,5m
2
ngôi nhà 03 tầng tại xóm Đ, thị trấn T, huyện H, tỉnh Cao
Bằng vic chuyển nhượng gia hai v chng ông Ngọc Văn Đ và Nông Thị
M với ông Nông Văn T, trú ti xóm S, xã A, huyn H, tnh Cao Bng, giấy chuyển
nhượng viết tay không qua công chng, chng thc, ông T người trc tiếp giao
dch và tr tin, không được giao dịch với bà Chu Thị L. Nhưng tại biên bn ghi li
khai ngày 04/7/2024 thì ông Nông n T tha nhn ông Chu Th L sng
chung như vợ chồng nhưng chưa làm thủ tục đăng kết hôn ông T được
giao ngôi nhà 03 tầng tại xóm Đ và quyn s dụng đất tha 130, t bản đồ s 17-
5, din tích 112,5m
2
cho Chu Thị L quản sử dụng, khi giao chỉ nói bằng
miệng, không lập văn bản, ngôi nhà đất hin nay bà L đã chuyển nhượng cho
ông Thẩm Văn K, trú ti xóm Đ, thị trn T, huyn H, tnh Cao Bng, trước khi
chuyển nhượng cho ông K, L hỏi ý kiến của ông T được đng ý, tại văn
bản đồng ý định đoạt tài sn ngày 04/7/2024 ông Nông Văn T cũng đồng ý cho
Chu Thị L đưc quyền định đoạt đối vi tha đất s 130, t bản đồ s 17-5, diện
tích 112,5m
2
tài sản gn lin với đt ngôi nhà 03 tầng, được quyn làm các
th tc ký hợp đồng chuyn nhượng và công chng, chng thực theo quy đnh ca
pháp lut. Theo quy đnh tại Điều 129 ca B lut dân s thì giao dch dân s
hiu do không tuân th quy đnh v hình thức. Tuy nhiên Bộ luật dân sự năm 2015
đã quy định thêm trưng hp ngoi l chính khi một bên hoặc các bên đã thực
hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì hợp đồng đó vẫn hiu lc.
Như vậy, trường hợp các bên đã bàn giao đất cũng như giao nhận tin xong hoc
bên mua đã trả đủ t hai phn ba giá tr tin theo hợp đồng thì bên mua quyền
yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng mà không cn công chng, chng
thc.
Đối chiếu với quy đnh trên thì hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
quyn s hu nhà lập ngày 28/9/2017 giữa ông Ngc Văn Đ Nông Thị
M vớiChu Thị L mặc dù có vi phạm về hình thức, tuy nhiên sau khi ký kết hợp
đồng bên nhn chuyển nhượng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã giao đủ s tin
ghi trong hợp đồng 1.800.000.000đ (mt t m trăm triệu đng) bên chuyn
nhưng ông Ngọc Văn Đ và Nông Thị M đã bàn giao đầy đủ giy t nhà
đất cho bên nhn chuyển nhượng và bên nhn chuyển nhượng đã quản tài sản
nhà đt t đó đến nay không tranh chấp, nhưng khi bên nguyên đơn yêu cu
bên b đơn làm thủ tc sang tên Giy chng chn quyn s dụng đất thì bên bị đơn
ông Đ, M cố tình trốn tránh không hợp tác. Ông Đ M cũng xác nhận
không tranh chấp. Như vậy cn chp nhn yêu cu của nguyên đơn s.
Do đó Hội đồng xét x thy rng hp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đất
nhà giữa Chu Thị L vi ông Ngọc Văn Đ Nông Thị M lập ngày
28/9/2017 là hợp pháp.
Trong đơn khởi kin Chu Th L yêu cu ông Ngọc Văn Đ bà Nông
Thị M phải chịu toàn bộ về thuế và lệ phí. Tuy nhiên tại phiên tòa bà Chu Thị L t
nguyn np các khon thuế và l phí theo quy định ca pháp lut, không yêu cu
ông Ngọc Văn Đ và bà Nông Thị M nộp. Do đó Hội đồng xét x chp nhn.
Đối với người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Thẩm Văn K vng mt
ti phiên tòa nhưng tại bản tự khai ngày 05/6/2024 ông K cũng nhất trí đ ngh Tòa
án công nhận Hợp đồng chuyển nhượng gia ông Ngọc Văn Đ, bà Nông Thị M với
Chu Thị L hợp pháp là có căn cứ.
Ý kiến của đại din Vin kim sát nhân dân huyn H Lang ti phiên tòa phù
hợp với nhận định ca Hội đồng xét x nên được chp nhn.
[4]. Về án phí: Ông Ngọc Văn Đ và Nông Thị M phải chịu án phí dân s
thm s tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) để sung qu Nnước. Tuy
nhiên Chu Thị L tự nguyện nộp thay toàn b án phí dân s thẩm cho ông Đ
và bà M.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 2,3 Điu 26, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Điu 116; khoản 2
Điều 129; khoản 1 Điều 502 B lut Dân sự; Điều 167 Luật Đất đai 2013.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về yêu cu công nhn hợp đồng chuyn
nhưng quyn s dụng đất và n gn lin vi đất.
Công nhn giao dch chuyển nhượng quyn s dụng đất và nhà gia bà Chu
Th L với ông Ngọc Văn Đ và bà Nông Thị M lập ngày 28/9/2017 có hiệu lực pháp
luật.
Chu Th L đưc quyn liên h với quan nhà nước thm quyền để
làm th tc cp giy chng nhn quyn s dụng đt và nhà ở với diện tích
112,5m
2
, ti tha s 130, t bản đồ s 17-5 ti xóm Đ, thị trn T, huyn H, tnh
Cao Bng theo Giy chng nhn quyn s dụng đất s AM 883564 do UBND
huyn H cp ngày 20/5/2009.
2. Về án phí: Áp dụng Điu 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 ca U ban Thường v Quc hội khóa 14 quy đnh v mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chu Thị L tự nguyện nộp thay cho ông Ngọc Văn ĐNông Thị M số
tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền án phí sơ thẩm sung công qu nhà nước.
3. Về quyền kháng cáo: c đương sự có quyền kháng cáo Bản án, trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đối vi b đơn vắng mt ti phiên tòa quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể t ngày nhận đưc bn sao bản án, đối vi
ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt quyền kháng cáo đối vi phn
quyền nghĩa vụ ca mình trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đưc bn sao bn
án hoc k t ngày được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cao Bằng;
- VKSND huyện Hạ Lang;
- CCTHADS huyện Hạ Lang;
- Các đương sự;
- Người bo v quyền, lợi ích hợp pháp;
- Lưu án văn;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
Nông Văn Phóng
Tải về
Bản án số 08/2024/DS-ST Bản án số 08/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/DS-ST Bản án số 08/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất