Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 19/07/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 08/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 08/2024/DS-ST ngày 19/07/2024 của TAND huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tư Nghĩa (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 08/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyễn Thị Hiếu Phan Văn Sô khởi kiện Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Thanh Vương
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TƢ NGHĨA Độc lập – Tự do Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG NGÃI
Bản án số: 08 /2024/DS-ST
Ngày: 19 - 7 - 2024.
V/v: “ Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TƢ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Ngọc Thông.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông. Nguyễn Hồng Sơn.
2. Ông Nguyễn Tấn Bốn.
- Thư phiên tòa: Ông Bùi Quốc ng Thư Tòa án nhân n
huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên tòa: Bà Hồ Thị Tiểu Quỳnh– Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 7 năm 2024, tại Hội trường xử án Tòa án nhân dân huyện
T, tỉnh Q xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số 37/2022/TLST-DS
ngày 19 tháng 12 năm 2022 vviệc Tranh chấp hợp đồng vay tài sản , theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57 /2024/QĐXXST - DS ngày 20 /6/2024;
Quyết định hoãn phiên tòa số: 66/2024/QĐST - DS ngày 04/7/2024; giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị H, sinh năm 1975.
Ông Phan Văn S, sinh năm 1973.
Cùng địa chỉ: Đội 12, thôn Đ, xã N, huyện T, tỉnh Q.
Bị đơn: Nguyễn Thị Ánh H, sinh năm 1989.(Vắng mặt không có
do).
Ông Nguyễn Thanh V, sinh năm 1985.(Vắng mặt không có lý do).
Cùng địa chỉ: Đội 6, thôn Đ, xã N, huyện T, tỉnh Q.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện ngày 05/12/2022, bản trình bày ngày 20/01/2023 và
trong quá trình giải quyết vụ án, tại phiên t nguyên đơnNguyễn Thị H
ông Phan Văn S trình bày như sau:
Từ chỗ quen biết nên ngày 01/12/2021 vợ chồng chúng tôi đồng ý cho v
chồng Nguyễn Thị Ánh H ông Nguyễn Thanh V vay số tiền 500.000.000
đồng (Năm trăm triệu đồng) để làm ăn. Tại thời điểm vay lãi suất hai bên thoả
2
thuận 0,1%/tháng, thời hạn vay 01 năm kể từ ngày 01/12/2021 đến ngày
01/12/2022. Trong thời gian vay vợ chồng H, ông V không trả tiền gốc
tiền lãi. Khi đến hạn trả nợ chúng tôi đã nhiều lần gặp trực tiếp và gọi điện thoại
cho vợ chồng H, ông V yêu cầu trả nợ nhưng vợ chồng H, ông V vẫn
không trả.
Nay chúng tôi yêu cầu vợ chồng Nguyễn Thị Ánh H ông Nguyễn
Thanh V trả tiền gốc vay 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng) tiền lãi
0,1%/tháng thời gian từ ngày 01/12/2021 đến ngày 01/12/2022 6.000.000
đồng.
- Bị đơn vợ chồng Nguyễn Thị Ánh H ông Nguyễn Thanh V: Không
đến Toà trình bày ý kiến và không có văn bản trình bày gửi cho Tòa án:
- Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:
+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết
vụ án đến trước khi nghị án của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Nguyên
đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 70, 71 Bluật tố
tụng dân sự. Đối với bị đơn vắng mặt phiên tòa lần thứ hai không do,
không thực hiện quyền nghĩa vụ được quy định tại Điều 70, 72 Bluật tố
tụng dân s. Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ Luật tố tụng dân sự
xét xử vắng mặt bị đơn.
+ Về nội dung: Đ nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ nội dung yêu
cầu khởi kiện của vợ chồng bà Nguyễn Thị H ông Phan Văn S: Buộc
Nguyễn Thị Ánh H và ông Nguyễn Thanh V trả số tiền gốc vay 500.000.000
đồng. Tại phiên toà vợ chồng ông S, bà H yêu cầu vợ chồng bà Nguyễn Thị Ánh
H và ông Nguyễn Thanh V trả tiền lãi suất 0,1% tháng tính từ ngày 01/12/2021
đến ngày 01/12/2022, tổng cộng là 6.000.000 đồng. Đ nghị Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bị đơn phải chịu án phí dân sự
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định.
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn, bị đơn đều có đăng
hộ khẩu thường ttại: Thôn Đ, N, huyện T, tỉnh Q. Tòa án nhân dân huyện
T căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân
sự năm 2015 thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền.
[1.2]. Về xét xử vắng mặt bị đơn: Theo biên bản xác minh ngày
20/3/2023 của Tòa án, Công an Nghĩa Đ cho biết Nguyễn Thị Ánh H
ông Nguyễn Thanh V đã bỏ đi khỏi địa phương từ năm 2022, không báo cho địa
phương biết H, ông V đang sinh sống làm việc đâu, không biết khi nào
3
về địa phương. Trong quá trình thụ giải quyết vụ án các văn bản tố tụng của
Tòa án đều thực hiện đầy đủ thực hiện thủ tục niêm yết hợp lệ được quy định
tại các Điều 173, Điều 177 Điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt
phiên toà lần thứ 2 không do. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân
sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung vụ án:
Ngày 01/12/2021 vợ chồng bà Nguyễn Thị H, ông Phan Văn S
Nguyễn Thị Ánh H, ông Nguyễn Thanh V lập hợp đồng cho vay tiền, với số tiền
500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng), lãi suất hai n thoả thuận
0,1%/tháng, thời hạn vay 01 năm kt ngày 01/12/2021 đến ngày 01/12/2022
đến nay vợ chồng Nguyễn Thị Ánh H ông Nguyễn Thanh V chưa trả tiền
gốc vay và tiền lãi.
[2.1] Trong quá trình giải quyết vụ án để chứng minh cho yêu cầu của
mình, nên ngày 05/5/2023 nguyên đơn đơn yêu cầu Tán thu thập chứng
cứ, để giám định chữ viết, chữ của bị đơn vay vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh huyên T Phòng giao
dịch xã N vào năm 2021. Ngày 12/6/2023 Toà án ra văn băn số: 61/2023/CV-
TA ngày 12/6/2023 gửi Ngân hàng Nông nghiệp phát triển Nông thôn Việt
Nam Chi nhánh huyên T mượn hồ gốc vay vốn của khách hành bà Nguyễn
Thị Ánh H ông Nguyễn Thanh V đề ngày 01/12/2021 để giám định. Tại kết
luận giám định số: 0137/KL-KTHS ngày 31/10/2023 của Phòng k thuật hình sự
- Công an tỉnh Q. Kết luận:
1. Chữ viết, chữ ký” Nguyễn Thị Hdưới cột mục N B” trên “HỢP
ĐỒNG CHO VAY TIỀN” đề ngày 1/12/2021 (Ký hiệu A) với chữ viết, chữ
dưới cột mục “ĐẠI DIỆN KHÁCH HÀNG” trên “HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG”
SỐ: 4501LAV202103967, ĐỀ NGÀY 30/11/2021 (Ký hiệu M) một người ký,
viết ra.
2. “Chữ viết, ch ký” nội dung Tôi đọc đồng ý,
212551922…..vc chúng tôi đồng lòng trả số tiền nên trên. Nếu tui chịu
trước pháp luật” dưới cột mục N Btrên “HỢP ĐỒNG CHO VAY TIỀN”
đề ngày 1/12/2021 (Ký hiệu A) với chữ viết, chữ dưới cột mục “ĐẠI DIỆN
KHÁCH HÀNG” trên “HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG” SỐ: 4501LAV202103967,
ĐỀ NGÀY 30/11/2021 (Ký hiệu M) là do một người ký, viết ra.
Trên sở kết quả giám định, Hội đồng xét xcăn cứ hợp đồng vay
tiền đề ngày 01/12/2021 chữ viết, chký của Nguyễn Thị Ánh H ông
Nguyễn Thanh V. Do đó căn cứ ngày 01/12/2021 vay số tiền 500.000.000
đồng của vợ chồng ông Nguyễn Thị H và ông Phan Văn S, nên yêu cầu của
nguyên đơn được chấp nhận.
[2.2] Đối với tiền gốc vay: Trong qtrình giải quyết vụ án nguyên đơn
trình bày bị đơn chưa trả. Bị đơn cũng không tài liệu chứng minh cung cấp
cho Toà án đã trả cho nguyên đơn được bao nhiêu tiền gốc ,bao nhiêu tiền lãi
hoặc đã trả hết tiền gốc, tiền lãi. Do đó, Hội đồng xét xxem xét tài liệu tại
hồ sơ. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn buộc bà Nguyễn Thị Ánh H
4
và ông Nguyễn Thanh V trả cho vợ chồng bà Nguyễn Thị H ông Phan Văn S
số tiền gốc vay 500.000.000 đồng (Năm trăm triệu đồng ).
[2.3] Tiền Lãi: Theo hợp đồng cho vay tiền ngày 01/12/2021 các bên
xác lập, mức lãi suất hai bên thoả thuận 0,1% tháng.Thời hạn 01 năm (ngày
01/12/2021 đến ngày 01/12/2021). Tại phiên toà ông S, H trình bày từ ngày
vay đến nay H, ông V chưa trả lãi. Ông S, H vẫn giữ nguyên yêu cầu của
mình yêu cầu H ông V trả mức lãi suất 0,1% tháng từ ngày 01/12/2021
đến ngày 01/12/202; Số tiền gốc 500.000.000 đồng x 12 tháng x 0,1%) =
6.000.000 đồng, nên được chấp nhận.
[ 3] Về chi phí tố tụng: Chi phí giám định stiền 4.000.000 đồng, nguyên
đơn tạm ứng nộp cho Toà án để giám định chữ viết, chữ của Nguyễn Thị
Ánh H và ông Nguyễn Thanh V đã chi xong. Ghi nhận sự tự nguyện của nguyên
đơn chịu chi phí giám định, nên được chấp nhận.
[4] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định, phân
tích, đánh giá của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.
[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Ánh H ông Nguyễn Thanh V phải chịu
án phí dân sự thẩm theo quy định của pháp luật. Hoàn trả lại tiền tạm ứng án
phí cho bà Nguyễn Thị H và ông Phan Văn S.
[6] Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bđơn quyền kháng
cáo theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát quyền kháng nghị theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4
Điều 147, Điều 227, Điều 271, Điều 273, Điều 278, khoản 1 Điều 280 Bộ luật
Tố tụng Dân sự 2015; Các Điều 463, Điều 466, khoản 2 Điều 468 Luật Dân sự
năm 2015, khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị H và ông Phan Văn S.
BuộcNguyễn Thị Ánh H và ông Nguyễn Thanh V có trách nhiệm phải
trả cho Nguyễn Thị H ông Phan Văn S. Tổng số tiền 506.000.000 đồng
(Năm trăm lẻ sáu triệu đồng). Trong đó số tiền gốc 500.000.000 đồng, số tiền lãi
6.000.000 đồng.
2. Về án phí: Nguyễn Thị Ánh H và ông Nguyễn Thanh V phải chịu số
tiền 24.240.000 đồng (Hai mươi bốn triệu, hai trăm bốn mươi ngàn đồng
5
(400.000.000 đồng = 20.000.000 đồng + 4.240.000 đồng ( 106.000 đồng x 4% ),
tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Hoàn trả lại số tiền tạm ứng án phí 12.120.000 đồng cho ông Phan Văn S
và bà Nguyễn Thị H theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số: 0004747
ngày 14/12/2022 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện T, tỉnh Q.
3. Về chi phí tố tụng: Ghi nhận sự tự nguyện của ông Phan Văn S và bà
Nguyễn Thị H chịu chi phí giám định số tiền 4.000.000 đồng, nguyên đơn tạm
ứng trước nộp cho Toà án đã chi xong.
Kể từ khi bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án đơn đề
nghị thi hành án người phải thi hành án không thi hành hoặc thi hành không
đầy đủ số tiền phải thi hành thì người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi suất
của số tiền chưa thi hành theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ
luật dân sự năm 2015, tương ứng với thời gian chậm thi hành án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án
hoặc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản bản án hoặc niêm yết hợp lệ
bản án.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Q; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện T;
- Chi Cục THADS huyện T;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
Võ Ngọc Thông
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
Trước khi kết hôn chị anh Duy tìm hiểu yêu đương do ông
thương hoàn cảnh gia đình của Thiện. Ông Thiện đến đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường chánh Lộ, thành phố Quảng Ngãi,
tỉnh Quảng Ngãi vào ngày 19/8/2013.
Quá trình chung sống vợ chồng sống không hạnh phúc thường
xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính khí Thiện bất
thường hay la chửi chồng con một cách cớ, sự chênh lệch về tuổi tác
quá lớn. Ông con thường xuyên khuyên giải nhưng bản tính Thiện
không thay đổi. Vợ chồng sống ly thân không còn quan hệ với nhau.
Nay ông xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. vậy ông yêu
cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn anh Phan Thị Ngọc Thiện.
Về con chung: Có 01 con tên Nguyễn Thị Thanh Hiền, sinh ngày
13/8/2006. Ông yêu cầu được quyền nuôi con yêu cầu Phan Thị Ngọc
Thiện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng cho đến khi con đủ
18 tuổi.
Về sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung, nợ riêng: Không (không nợ Ngân hàng cũng
không nợ bất kỳ ai).
- Bị đơn Phan Thị Ngọc Thiện đã được Tòa án tống đạt các văn
bản tố tụng, nhưng Thiện không văn bản trình bày ý kiến, đến Tòa
để làm việc bà từ chối trình bày về việc nguyên đơn khởi kiện.
- Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên
tòa:
+ Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án đến trước khi nghị án của Thẩm phán, Thư , Hội đồng xét
xử đã thực hiện đúng theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự
2015. Đối với nguyên đơn thực hiện đúng các Điều 70 và Điều 71 Bộ luật
67
Tố tụng Dân sự. Bị đơn không thực hiện quyền nghĩa vụ được quy
định các Điều 70 và Điều 72 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ nội
dung yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Châu. Ông Châu phải chịu
án phí sơ thẩm về ly hôn theo qui định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên tòa ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận
định.
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn, bị đơn đều
trú tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015,
Tòa án nhân dân huyện Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi thụ lý, giải quyết vụ
án là đúng thẩm quyền.
[1.2]. Về xét xử vắng mặt bị đơn: Trong quá trình thụ giải quyết
vụ án Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng đầy đủ hợp lệ cho Phan
Thị Ngọc Thiện được quy định tại Điều 174 Điều 177 Bộ luật tố tụng
dân sự, nhưng Thiện Đều không hợp tác cũng không văn bản
trình bày ý kiến của mình. Bà Thiện vắng mặt không do trong hai
lần mở phiên tòa xét xử. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố
tụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bà Thiện.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Văn Châu và bà Phan Thị
Ngọc Thiện đăng kết hôn ngày 19/8/2013 tại Ủy ban nhân dân
phường Chánh Lộ, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi. Hôn nhân
trên sở tự nguyện, hợp pháp được pháp luật công nhận bảo vệ được
quy định tại các Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo lời tình bày của ông Châu trong
quá trình vợ chồng ông, chung sống với nhau không hạnh phúc.
Nguyên nhân mâu thuẫn là do tuổi tác chênh lệch, tính khí Thiện bất
thường hay la chửi chồng con một cách cớ, tình cảm vợ chồng không
còn. Ông xin được ly hôn bà Thiện.
Đối với Phan Thị Thiện trong quá trình Tòa thụ giải quyết,
Tòa án triệu tập bà đến làm việc thì bà không có ý kiến trình bày theo yêu
cầu của Tòa án văn bản không đúng với nội dung Tòa không
yêu cầu, không hợp tác, thái độ cố tình tránh né. Thiện cũng đã
nhận nhiều văn bản tố tụng của Tòa nhưng không đến, Hôi đồng xét xử
cần phê phán thái độ thiếu ý thức của bà Thiện.
68
Hội đồng xét xử xét thấy vợ chồng nghĩa vụ thương yêu, chung
thủy, n trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đ nhau, cùng nhau chia sẻ
nhưng ông Châu Thiện không làm được. Cụ thể vào năm 2012 ông
Châu khởi kiện ly hôn, Tòa đã thụ nhưng sau đó ông Châu rút đơn
khởi kiện về chung sống lại với bà Thiện. Nhưng quá trình chung sống
vợ chồng ông tình cảm không tiến triển còn trở nên trầm trọng, tuy
ông chung một nhà nhưng không quan tâm lẫn nhau, sống ly hôn.
Xét tình cảm vợ chồng đã rạng nứt, mục đích hôn nhân không đạt được.
Nếu tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân cũng chỉ ràng buộc. Do đó, để
giải phóng cho ông Châu Thiện cuộc sống riêng. Căn cứ vào khoản
1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp chấp nhận đơn khởi kiện của
ông Nguyễn Văn Châu được ly hôn bà Phan Thị Ngọc Thiện.
[2.2] Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Thị Thanh Hiền,
sinh ngày 13/8/2006, ông Nguyễn n Châu xin được tiếp tục nuôi con,
nguyện vọng của Cháu Hiền được với ông Châu, nên được chấp nhận.
Tại phiên tòa ông Châu thay đổi ý kiến không yêu cầu Thiện cấp
dưỡng nuôi con, nên chấp nhận.
[2.3] Về tài sản chung: Ông Châu không yêu cầu Tòa giải quyết,
nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu sau này ông Châu, bà Thiện xét
thấy quyền lợi của mình bị ảnh hưởng thì ông bà có quyền khởi kiện bằng
một vụ án khác.
Về nợ chung: Ông Châu trình bày không , nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[3] Đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa phù hợp với nhận định,
phân tích, đánh giá của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[4] Về án phí: Ông Châu phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm.
[5] Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật, Viện kiểm sát quyền kháng
nghị theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3
Điều 228, Điều 238, Điều 271, khoản 1 Điều 273, Điều 278, khoản 1
Điều 280 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Căn cứ vào Điều 8, Điều 9; Điều
51; khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 1 và khoản 3 Điều 82, Điều
83 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
69
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Vquan h hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn ông Nguyễn Văn Châu được ly hôn bà Phan Thị Ngọc Thiện.
2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Thanh Hiền, sinh ngày
13/8/2006 cho ông Nguyễn Văn Châu tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục. Ông Châu không yêu cầu anh Phan Thị Ngọc Thiện cấp
dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ
thăm nom con không ai được quyền cản trở, không được lạm dụng
việc thăm nom để cản trở gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Hôn nhân
và gia đình.
3. Về tài sản chung: Ông Châu không yêu cầu Tòa giải quyết.
4. Về án phí: Ông Nguyễn Văn Châu chịu 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí Hôn nhân gia đình thẩm được trừ 300.000đ (ba
trăm nghìn đồng) ông Châu đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số: AA/2018/0007199 ngày 15/6/2021 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
5. Quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên
tòa quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định pháp luật.
Các Hội thẩn nhân dân Thẩm phán Chủ tọa
phiên tòa
Tân Văn Dũng Chu Thị An Võ Ngọc Thông
70
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM
-TAND tỉnh Quảng Ngãi; Thẩm phán Chủ tọa phiên
tòa
-VKSND huyện Tư Nghĩa;
- Chi cục THADS huyện Tư Nghĩa;
- UBND TT La Hà, huyện Tư Nghĩa;
- Những người tham gia tố tụng;
- Lưu: HS, VT
Võ Ngọc Thông
71
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN- CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Tải về
Bản án số 08/2024/DS-ST Bản án số 08/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 08/2024/DS-ST Bản án số 08/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất