Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 05/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hôn nhân gia đình trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 05/02/2025 của TAND TX. Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về hôn nhân gia đình trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hôn nhân gia đình trong trường hợp chưa có điều luật áp dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Ngã Năm (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 07/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 05/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên bố không công nhận vợ chồng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ NGÃ NĂM
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 05-02-2025
V/v tranh chấp khác về hôn nhân và
gia đình.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ NGÃ NĂM – TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Đặng Thị Vàng
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trương Văn Nghĩa
Ông Trần Minh Chánh
- Thư phiên tòa: Ông Trần Khánh Huy, Thư Tòa án nhân dân thị
Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên tòa: Bà Lê Ngọc Niềm - Kiểm sát viên.
Trong ngày 05 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Ngã
Năm, tỉnh Sóc Trăng. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 163/2024/TLST-
HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2024 về việc tranh chấp khác về hôn nhân gia
đình. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 336/2024/XXST HNGĐ ngày
19 tháng 12 năm 2024 gia các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Châu T, sinh năm 1974 (Có mặt)
Địa chỉ: Khóm A, phường B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
- Bị đơn: Ông Trần A, sinh năm 1974 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm A, phường B, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
1/ Theo đơn khi kiện, trong quá trình tố tụng tại phiên tòa nguyên đơn
Châu T trình bày:
Vào năm 1995 thì ông Trần A được cha mhai bên tổ chức đám
cưới, chung sống với nhau như vợ chồng nhưng đến nay không đăng kết
hôn. Quá trình chung sống vợ chồng 02 con chung là Trần N, sinh ngày
02/6/1995 đã có chồng, sống bên gia đình chồngTrần Đ, sinh ngày 02/5/1998
đang đi học lái xe, đủ khả năng lao động. Hiện nayc cháu đã tng thành. Quá
2
trình chung sống vợ chồng có tài sản chung nhưng tự thỏa thuận, không có nợ
chung.
Thời gian đầu vợ chồng chung sống với nhau rất hạnh phúc nhưng dần
dần về sau thì vchồng bắt đầu phát sinh nhiều mâu thuẫn thường xuyên
cự cải, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không còn thương yêu, cuộc sống
của ai nấy sống không ai quan tâm đến ai, ông A thường xuyên đánh đập vợ
cũng từng bị xử phạt vi phạm hành chính. nhận thấy cuộc sống hôn nhân
không thể hàn gắn lại được. xin được ly hôn với ông A. Còn những vẫn đề
khác như tài sản chung, nợ chung, con chung thì không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
2/ Quá trình tố tụng, bđơn ông Trần A đã được Tòa án tống đạt hợp lệ
các văn bản tố tụng nhưng ông A không đến Tòa án để tham gia, cũng không có
ý kiến gì.
3/ Tại phiên tòa, vị Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
- Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật, xác định
tư cách đương sự, thu thập chứng cứ và đưa vụ án ra xét xử đúng trình tự thủ tục
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử đúng thành phần, thực hiện đầy đủ
các thủ tục, trình tự khi xét xử vụ án. Nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự. Còn bị đơn vắng mặt không do chưa chấp
hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Kiểm sát viên phát biểu về tính căn cứ
yêu cầu của nguyên đơn đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 8 Điều 28
Bộ luật Tố tụng dân sự, Khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T, tuyên bố không công nhận bà Châu
T ông Trần A vợ chồng. Về con chung: các con chung của bà T ông A
hiện nay đã trưởng thành, không đương s nào yêu cu nên đề ngh không
xem xét; Về nợ chung, tài sản chung c đương sự không yêu cầu nên đề nghị
Hội đồng xét xử không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cu c tài liu có trong hồ ván đưc thm tra tại phiêna
và căn cvào kết quả tranh tụng tại phn tòa. Hội đng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] Vth tục ttng: Bị đơn ông Trần A đã được triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do nên Hội đồng xét x căn cứ vào
điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của BLTTDS xét xử vắng mặt bị
đơn ông A.
[2] Vquan hệ hôn nhân: ông Trần A Châu T sống chung với nhau
vào năm 1995, trên sở tự nguyện, nhưng không đăng kết hôn đã vi
phạm khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân gia đình nên không được pháp luật
công nhận.
[3] Trong khoảng thời gian sống chung thì ông cũng đã hai con
chung. Lẽ ra, trong quá trình sống chung ông bà lo chí thú làm ăn để xây dựng
3
gia đình đầm m, hnh phúc, nhưng ngược lại trong cuộc sống chung giữa ông
đã phát sinh nhiều mâu thuẫn. Theo T trình bày nguyên nhân là mâu thuẫn
gia đình ngày càng nhiều, thường xuyên cự cãi, cuộc sống vợ chồng không còn
tin tưởng nhau, không còn thương yêu lẫn nhau, gia đình không hạnh phúc,
không thể chung sống với nhau như vợ chồng được nữa. Vì vậy, T u cầu ly
hôn với ông A. Còn ông A không có ý kiến gì.
[4] Thy rng, từ những vấn đề phát sinh trong đời sống hng ngày ông
đã không sthông cảm cho nhau, nên đã làm cho gia đình xảy ra nhiều mâu
thuẫn không thể giải quyết được, mâu thun ngày càng gay gắt hơn, đi sng
chung không còn hòa hp vi nhau na. Tòa án cũng động viên T về sống
chung ông A nhm hàn gắn lại tình cảm gia đình, nhưng T vẫn nhất định giữ
nguyên yêu cầu ly hôn với ông A không về đoàn tụ lại với ông A. Xét thấy,
đời sng chung không th kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do
đó, HĐXX căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 53 Luật
Hôn nhân Gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của T và tuyên bố
không công nhận quan hệ sống chung giữa bà T và ông A là vợ chồng.
[5] Con chung: Quá trình sống chung, ông hai con chung đều đã
trưởng thành, bà T trình bày các con chung của đủ khả năng lao động, tự nuôi
sống bản thân và không ai có yêu cầu gì, nên HĐXX không đặt ra xem xét.
[6] Tài sản chung nợ chung: Các đương sự không yêu cầu xem xét, giải
quyết, nên HĐXX không đặt ra xem xét.
[7] Án phí thẩm: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự
điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết về án phí và lệ phí
Tòa án. Châu T phi chịu án phí hôn nhân gia đình; ông Trần A không
phải chịu tiền án phí.
[8] Đnghị của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân thị Ngã m về
hướng giải quyết vụ án nêu trong phần nội dung vụ án căn cứ nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 260, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Áp dụng khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dng điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hi quy định
vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun và sử dụng án phí và lphí Tòa án.
4
* Tuyên xử:
1/ Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bkhông công nhận ông Trần A
Châu T là vợ chồng.
2/ Về con chung: Các con chung của ông Trần A bà Châu T đều trưởng
thành, không ai có yêu cầu gì nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
3/ V ti sn chung v nợ chung: ông Trần A và bà Châu T không yêu cầu
xem t, giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xemt.
4/ Ván phí thẩm: Bà Châu T phải chịu 300.000 đồng án p hôn nhân và
gia đình nhưng được khấu trvào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng
theo biên lai thu số 0007274 ngày 18/11/2024 của Chi cục Thi nh án n sth
Ngã Năm. Ông Trần A không phải chịu án p.
5/ Quyền kháng cáo: Các đương sự mặt quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vng mặt tại phiên tòa
hoặc không mặt khi tuyên án do chính đáng thì thời hạn kháng cáo
tính từ ngày nhận được bn án hoc niêm yết.
6/ Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án: Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự đưc sửa đổi, bổ sung tngười được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các
Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành án dân sự. Thi hiệu thi nh án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi nh án dân sự được sa đổi, bổ sung.
Nơi nhận:
- VKSND thị xã Ngã Năm;
- CCTHADS thị xã Ngã Năm;
- Các đương sự;
- TAND tỉnh Sóc Trăng;
- Lưu VT, Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Thị Vng
Tải về
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất