Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 08/01/2025 của TAND huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 07/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 07/2025/HNGĐ-ST ngày 08/01/2025 của TAND huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuần Giáo (TAND tỉnh Điện Biên) |
Số hiệu: | 07/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 08/01/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Hoa xin ly hôn với a Sính |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUẦN GIÁO
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Bản án số: 07/2025/HNGĐ-ST
Ngày 08-01-2025
"V/v: Tranh chấp không công nhận
quan hệ vợ chồng, tranh chấp chia tài
sản chung"
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUẦN GIÁO, TỈNH ĐIỆN BIÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Đình Hà.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Bạc Thị Hồng
Bà Nguyễn Thị Huyền
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lợi, Thư ký Tòa án nhân dân huyện Tuần
Giáo, tỉnh Điện Biên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuần Giáo tham gia phiên tòa:
Ông Tòng Văn Bình - Kiểm sát viên.
Ngày 08/01/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện
Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 15/2024/TLST - HNGĐ ngày
22/10/2024 về: “Ly hôn” và thụ lý bổ sung số 15A ngày 25/11/2024 về: “Chia tài
sản khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2024/QĐXXST - HNGĐ
ngày 17/12/2024 của Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Lầu Thị H, sinh năm 1981.
Địa chỉ thường trú: Bản Đề Chia B, xã P, huyện T, tỉnh Điện Biên, có mặt.
2. Bị đơn: Ông Vừ A S, sinh năm 1979
Địa chỉ thường trú: Bản Đ, xã P, huyện T, tỉnh Điện Biên có đơn xin xét xử
vắng mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Vừ A D, sinh năm 1999
Địa chỉ thường trú: Bản Đề Chia B, xã Pú Nhung, huyện Tuần Giáo, tỉnh
Điện
Biên, có đơn xin xét xử vắng mặt
4. Người phiên dịch cho bà Lầu Thi H1: Anh Vàng A D1
Địa chỉ: Trung tâm văn hóa - Truyền thanh truyền hình huyện Tuần Giáo,
tỉnh
Điện Biên, có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 22/10/2024, bản tự khai, nguyên đơn bà Lầu Thị H
trình bày:

2
Về quan hệ hôn nhân: Bà và ông Vừ A S lấy nhau chung sống theo phong tục
tập quán địa phương từ tháng 10 năm 1998. Do nhận thức lạc hậu nên không đăng
kết hôn theo quy định của pháp luật. Từ khi chung sống cùng nhau ông S đã không
chịu khó lao động sản xuất giúp đỡ gia đình vợ con mà thường xuyên uống rượu rồi
cờ bạc. Mỗi lần uống rượu về còn thường xuyên đánh đập chửi bới, xúc phạm, bóp
cổ đuổi bà H ra khỏi nhà, gây thương tích cho bà H, còn dọa giết bà H nhiều lần bà
con quanh bản đều biết. Bà H do thiếu hiểu biết đã chịu đựng bấy lâu nay. Bà H đã
nhờ bà con trong bản hòa giải nhiều lần theo các biên bản: Ngày 10/12/2008, ngày
01/9/2023 và ngày 02/10/2024, ông S đã nhiều lần xin lỗi cam kết song ông S vẫn
chứng nào tật ấy, vẫn không thay đổi khiến bà H phải sống trong đau khổ, bế tắc,
không thể cam chịu được nữa. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được bà H đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với ông S.
Về con chung: Bà H, ông S có 02 con chung: Cháu Vừ Thị M, sinh ngày
03/4/2003 và cháu Vừ A D, sinh ngày 03/3/1999, hiện các cháu đã đủ tuổi thành
niên, bà H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về quan hệ tài sản: Tài sản chung: Bà H và ông S tự thỏa thuận không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Tài sản riêng: Không có
Về nợ chung: Nợ phải trả: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ
lấy về: Không có.
Tại đơn khởi kiện bổ sung ngày 25/11/2024 và Thông báo thụ lý bổ sung yêu
cầu khởi kiện: Bà H bổ sung yêu cầu khởi kiện về chia tài sản chung: Hiện gia đình
có 03 chiếc xe máy, 02 chiếc xe máy mang tên con trai là Vừ A D, còn 01 chiếc
mang tên ông Vừ A S, quan điểm của bà H là khi ly hôn được chia 01 chiếc xe để sử
dụng.
Đối với tài sản trên đất gồm một ngôi nhà ba gian bằng gỗ và công trình phụ
có nguồn gốc là của ông Lầu A T (Bố đẻ chị H) cho và bà H, ông S cùng đóng góp
xây dựng, quan điểm bà H khi ly hôn yêu cầu được chia theo pháp luật.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 25/10/2024, anh S thừa nhận về quan hệ hôn
nhân chung sống như vợ chồng với bà H nhưng không có đăng ký kết hôn từ năm
1998. Ông S thừa nhận mâu thuẫn vợ chồng là do ông hay uống rượu về có đe dọa
và to tiếng với bà H song ông không nhất trí ly hôn. Về con chung, ông S thừa nhận
có 02 con chung như bà H trình bày, các cháu đã trưởng thành nên ông không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Ông S thừa nhận có một ngôi nhà gỗ ba gian đã cũ nằm trên
thổ đất do bố vợ cho mượn từ năm 2001, ngôi nhà nay được hình thành do bố vợ
cho 6000.000 đồng, còn 5000.000 đồng do vợ chồng cùng đóng góp xây dựng nên,
quan điểm ông, nếu vợ chồng không sống được với nhau thì để lại cho con trai là
Vừ A D. Về nợ chung: Ông S thừa nhận có khoản nợ 50.000.000 đồng tại Ngân
hàng chính sách xã hội huyện T và vay Ngân hàng nông nghiệp huyện T số tiền
100.000.000 đồng (vay qua thế chấp) và ông còn thừa nhận còn mượn sổ đỏ của mẹ
vợ để thế chấp vay ngân hàng nông nghiệp huyện T vay thêm 50.000.000 đồng,
quan điểm ông S tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải
ngày 22/11/2024, ông S vắng mặt không có lý do, Tòa án lập biên bản vể sự vắng
mặt của ông S đã tiến hành công khai chứng cứ đã thu thập được trong quá trình giải
quyết vụ án và thông báo kết quả tiếp cận công khai chứng cứ cho ông S.
3
Tại đơn trình bày ý kiến ngày 01/12/2024, sau khi nhận được thông báo thụ lý
bổ sung, ông S không nhất trí chia chiếc xe máy và ngô nhà gỗ và các công trình
phụ trợ khác lý do do bà H tự bỏ thì ông không chia, việc chia tài sản sẽ ảnh hưởng
đến đến cuộc sống sinh hoạt gia đình. Về nhà đất ở chỉ có mảnh duy nhất hiện đang
sinh sống, việc vợ chồng ông muốn bỏ nhau đều xuất phát ý muốn bên ngoài.
Tại biên bản hòa giải ngày 17/12/2024 tại nhà ông S, bà H tại bản đề Chia B,
xã P, huyện T: Về quan hệ hôn nhân: Ông S cũng thừa nhận nguyên nhân mâu thuẫn
do ông hay uống rượu và đe dọa giết và đánh bà H nhiều lần song ông không nhất
trí ly hôn. Về con chung thống nhất như quan điểm bà H về con chung. Về quan hệ
tài sản: Ông và bà H thống nhất: Ông S được quyền tháo dỡ toàn bộ ngôi nhà ba
gian bằng gỗ, 01 nhà nhỏ + bếp vừa để ở vừa để sinh hoạt nấu ăn nằm cạnh nhà, 01
chuồng lợn và 01 chuồng bò, 01 bể nước trước 05/01/2025 phải tháo dỡ xong (Nhà,
bếp và các côg trình phụ trên đât). Về chiếc xe máy, do ông S không nhất trí chia, bà
H cũng không yêu cầu chia nữa.
Về công nợ: Nợ phải trả, ông S, bà H tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải
quyết, nợ lấy về không có
Tại biên bản xác minh tình trạng hôn nhân ngày 20/11/2024 tại bản Đề Chia B,
xã P, huyện T có xác nhận của UBND xã P thể hiện việc bà H, ông S chung sống
như vợ chồng từ năm 1998 song không có đăng ký kết hôn. Về nguyên nhân mâu
thuẫn do ông S không tu chí làm ăn hay rượu chè cờ bạc còn thường xuyên đánh
đập chửi bới bóp cổ gây thương tích, dọa giết và đuổi bà H ra khỏi nhà. Sự việc đã
được bà con thôn bản hòa giải nhiều lần: Ngày10/12/2008, ngày 01/9/2023 và ngày
02/10/2024, ông S đã nhiều lần xin lỗi, cam kết song ông S vẫn chứng nào tật ấy
vẫn không thay đổi.
Ngày 08/01/2025, Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo mở phiên tòa xét xử theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 17/12/2024 của
Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo.
Tại phiên tòa, Bà Lầu Thị H giữ nguyên quan điểm xin ly hôn, quan điểm về
con chung. Về quan hệ tài sản, bà H xin rút yêu cầu chia chiếc xe máy. Rút yêu cầu
chia theo pháp luật một ngôi nhà ba gian bằng gỗ mái lợp bằng Pro xi măng đã cũ,
01 nhà nhỏ + bếp vừa để ở vừa để sinh hoạt nấu ăn nằm cạnh nhà, 01 chuồng lợn và
01 chuồng bò, 01 bể nước (Nhà và công trình phụ trên đất) do bà H, ông S và con
trai Vừ A D đã thống nhất lại thời gian ông S được quyền và có trách nhiệm dỡ nhà,
bếp và các công trình trên đất trả lại mặt bằng cho ông Lầu A T (Bố vợ ông S). Nợ
phải trả: Bà H, ông S đều thống nhất thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết, nợ
lấy về không có.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt: Ông S giữ nguyên quan điểm không nhất trí trí
ly hôn ly hôn. Về yêu cầu chia tài sản: Ông S cam kết có trách nhiệm dỡ toàn bộ
nhà, bếp công trình phụ trên đất.
Tại đơn xin xét xử vắng mặt: Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Vừ A D
có ý kiến: Không có ý kiến về phần thỏa thuận chia tài sản chung giữa bà H và ông
S, đề nghị Tòa án xem xét giải quyết vắng mặt theo quy định của pháp luật.
Tại phiên tòa ông Lầu A T là bố đẻ bà H cũng không có ý kiến gì về thỏa
thuận phân chia tài sản chung, tháo dỡ nhà, bếp và các công trình phụ trên đất giữa
bà H và ông S để trả lại mặt bằng cho ông.
4
Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật: Về thẩm quyền và trình
tự thủ tục, Thẩm phán, thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định
của pháp luật Tố tụng Dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, 227, 228, khoản 2 Điều 244
BLTTDS 2015; Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Điều 9, Điều 14,
Điều 16, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án. Đề nghị Tòa án:
Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Lầu Thị
H và ông Vừ A S.
Về con chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung: Đình chỉ yêu cầu chia tài sản
chung là yêu cầu chia 01 chiếc xe máy và tài sản trên đất gồm một ngôi nhà ba gian
bằng gỗ mái lợp bằng Pro xi măng đã cũ, 01 nhà nhỏ + bếp, 01 chuồng lợn và 01
chuồng bò, 01 bể nước (Nhà và công trình phụ trên đất), do nguyên đơn và bị đơn
đã tự thỏa thuận được và nguyên đơn rút yêu cầu khởi kiện.
Về án phí: Đề nghị miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho bà Lầu Thị H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử xét thấy:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án và quan hệ pháp luật tranh chấp:
Căn cứ nội dung đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo và địa chỉ của bị
đơn, Tòa án xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện
Tuần Giáo theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố Tụng dân sự.
Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Tại Thông báo thụ lý vụ án số 15/TB-TLVA
ngày 22/10/2024 của Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên đã xác định
quan hệ pháp luật tranh chấp là: “Ly hôn”. Tuy nhiên quá trình giải quyết vụ án
nhận thấy bà H, ông S chung sống với nhau như vợ chồng không có đăng ký kết hôn
nên Tòa án xác định lại quan hệ tranh chấp của vụ án là: “Tranh chấp không công
nhận quan hệ vợ chồng, tranh chấp về chia tài sản”.
[2]. Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Nguyên đơn có mặt và bị đơn có đơn xin
xét xử vắng mặt: Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ
luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử theo thủ tục chung.
[3]. Việc rút yêu cầu khởi kiện: Tại phiên tòa bà H xin rút yêu cầu chia tài sản
chung, xét đây là sự tự nguyện và đúng quy định của pháp luật, HĐXX căn cứ
khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự chấp nhận.
[3]. Về quan hệ hôn nhân: Bà H và ông S chung sống như vợ chồng từ năm
1998 không có đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 11 Luật hôn nhân gia đình
đình năm 2000 nên hôn nhân của bà H và ông S là không hợp pháp. Quá trình giải
quyết, Luật hôn nhân gia đình hôn nhân gia đình năm 2014 đang có hiệu lực nên
Tòa án sẽ căn cứ các quy định liên quan của Luật hôn nhân gia đình năm 2014 để áp
dụng giải quyết.
5
Căn cứ vào lời khai của các đương sự, kết quả xác minh của Tòa án, nhận thấy
cuộc sống hôn nhân của bà Lầu Thị H và ông Vừ A S từ khi bắt đầu đã xảy ra nhiều
mâu thuẫn, ông S không tu chí làm ăn, thường xuyên uống rượu đánh đập, xua đuổi
xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của bà H, bà H đã chịu đựng nhiều năm, đã đến
lúc không cam chịu được nữa. Mâu thuẫn tuy đã được bà con và chính quyền giải
quyết nhiều lần song ông S không sửa đổi, đời sống hôn nhân của vợ chồng đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc
bà H khởi kiện xin ly hôn với ông S là có căn cứ chấp nhận mặc dù ông S không
nhất trí. Tuy nhiên bà H và ông S chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1998,
có đủ điều kiện kết hôn song không đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều
11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì không được pháp luật công nhận là vợ,
chồng. HĐXX căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn
nhân và gia đình năm 2014 tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà
Lầu Thị H và ông Vừ A S.
[4]. Xét yêu cầu về con chung: Bà H và ông S đều công nhận có hai con
chung: Cháu Vừ Thị M, sinh ngày 03/4/2003 và cháu Vừ A D, sinh ngày 03/3/1999,
hiện các cháu đã đủ tuổi thành niên, bà H và ông S1 đều không yêu cầu Tòa án giải
quyết, HĐXX chấp nhận.
[6]. Về quan hệ tài sản: Về tài sản chung: Tại phiên tòa, bà H rút yêu cầu chia
tài sản chung là chiếc xe máy, rút yêu cầu chia một ngôi nhà ba gian bằng gỗ mái
lợp bằng Pro xi măng đã cũ, 01 nhà nhỏ + bếp vừa để ở vừa để sinh hoạt nấu ăn nằm
cạnh nhà, 01 chuồng lợn và 01 chuồng bò, bể nước (Nhà và công trình phụ trên đất)
do nguyên đơn và bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã thống nhất
được với nhau, xét đây là sự tự nguyện và đúng quy định của pháp luật, HĐXX căn
cứ Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng
dân sự, đình chỉ xét xử yêu cầu này.
Về công nợ: Nợ phải trả: Chấp nhận việc các bên đều không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Nợ lấy về: Không có.
[7]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điểm đ khoản 1
Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án: Bà Lầu Thị H là người dân tộc thiểu số sinh sống tại
địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, thuộc diện được miễn án phí và có đơn xin
được miễn án phí, HĐXX miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Lầu Thị H.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 2 Điều 244; Điều 271 và Điều 273 Bộ Luật Tố
tụng dân sự;
Căn cứ Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 15, Điều 16; khoản 2 Điều 53;
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014:
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa
bà Lầu Thị H và ông Vừ A S.
2. Về con chung: Chấp nhận việc Bà H, ông S đều không yêu cầu Tòa án giải
6
quyết.
3. Về quan hệ tài sản: Đình chỉ yêu cầu giải quyết về chia tài sản chung của
bà Lầu Thị H gồm yêu cầu chia chiếc xe máy và yêu cầu chia theo pháp luật một
ngôi nhà ba gian bằng gỗ mái lợp bằng Pro xi măng đã cũ, 01 nhà nhỏ + bếp vừa để
ở vừa để sinh hoạt nấu ăn nằm cạnh nhà, 01 chuồng lợn và 01 chuồng bò, bể nước
(Nhà và công trình phụ trên đất). Tài sản riêng: Không có
Về nợ chung: Nợ phải trả: Chấp nhận việc các bên tự thỏa thuận không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Nợ lấy về: Không có.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và
điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà Lầu
Thị H
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bà Lầu Thị H được quyền kháng cáo
Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn ông Vừ A S được quyền
kháng cáo Bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án
được niêm yết. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng cáo phần
Bản án có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mình trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Điện Biên;
- VKSND huyện Tuần Giáo;
- Chi cục THADS huyện TG;
- Đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Lê Đình Hà
7
B
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/03/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 06/2025/HNGĐ-PT ngày 11/03/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm