Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2025/DS-ST ngày 18/02/2025 của TAND huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Gò Quao (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 07/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP K yêu cầu ông H trả số tiền vay còn nợ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN GÒ QUAO Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 07/2025/DS-ST
Ngày: 18-02-2025.
V/v: Tranh chấp hợp đồng tín dụng.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Hoài Thanh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Danh Út Nhỏ;
2. Ông Lý Tuấn Hải.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Nghĩa - Thư Tòa án nhân dân huyện
Quao, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Quao tham gia phiên toà: Thị
Xà Ly - Kiểm sát viên.
Ngày 18/02/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Quao, tỉnh Kiên Giang
xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 160/2023/TLST-DS ngày 06 tháng
11 năm 2023 về: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 03/2025/QĐXX-ST ngày 07 tháng 01 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa
số: 06/2025/QĐST-DS ngày 23 tháng 01 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP K
Người đại diện theo pháp luật là ông Trần Ngọc M - Chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền ông Trung V - Chức vụ: Phó Tổng giám đốc
Ngân hàng TMCP K.
Địa chỉ: Số D P, Phường V, Thành Phố R, tỉnh Kiên Giang.
Người đại diện theo ủy quyền lại của ông Trung V ông Hoàng M1 -
sinh năm 1987 - Chức vụ: Chuyên viên xử lý nợ Ngân hàng TMCP K (có mặt).
Địa chỉ Số D P, Phường V, Thành Phố R, tỉnh Kiên Giang.
2. Bị đơn: Ông Dương Quang H - sinh năm 1962 (vắng mặt) Nguyễn Thị
H1 - sinh năm 1967 (chết).
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã V, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
3. Người kế thừa quyền và nghĩa vụ của bà H1: Ông Dương Quang H - sinh năm
1962, Dương Thanh T - sinh năm 1988 Dương Bích M2 - sinh năm 1990
(đều vắng mặt).
2
Cùng địa chỉ: Ấp B, xã V, huyện G, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng thương mại cổ phần K
người đại diện theo ủy quyền lại ông Hoàng M1 trình bày: Vào ngày
02/12/2021 vợ chồng ông Dương Quang H Nguyễn Thị H1 đến Ngân hàng
TMCP K vay tổng số tiền vốn gốc 550.000.000 đồng (Năm trăm m mươi triệu
đồng) theo Hợp đồng hạn mức cấp tín dụng số: 2614/19/HĐHM/1011-3950 ngày
02/12/2021 và Hợp đồng tín dụng từng lần số 2278/21/HĐTD/1011-3950 ngày
02/12/2021; Mục đích vay: Bổ sung vốn sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, thuê đất;
Ngày giải ngân: 02/12/2021; Thời hạn vay: 12 tháng, ngày đến hạn: 02/12/2022;
LSV: 10,6%/năm áp dụng đối với các KUNN giải ngân trong vòng 03 tháng kể từ
ngày HĐTD này. Kể từ tháng thứ 04 tính từ ngày giải ngân theo từng KUNN,
LSV của các KUNN sẽ được điều chỉnh 03 tháng/lần và LSV điều chỉnh được tính
như sau: LSV bằng (=) Lãi suất tiền tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng của loại tiền mà bên B
đang vay, lọa lãnh lãi cuối kỳ do Bên A công bố tại thời điểm thay đổi LSV cộng (+)
biên độ 3,70%/năm. LSV sau khi thay đổi không được thấp hơn lãi suất cho vay tối
thiểu hiện hành tại Bên A (cùng loại hình phương thức vay). Lãi suất nợ quá hạn
bằng (=) 150% LSV tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Lãi suất lãi chậm trả:
10%/năm. Hình thức thanh toán: Kỳ hạn trả lãi vay: 06 tháng Kỳ hạn trả ngốc:
12 tháng.
Đồng thời, ông Dương Quang H Nguyễn Thị H1 làm hợp đồng thế
chấp quyền sdụng đất số 2614/19/HĐTC-BĐS/1011-3950 ngày 17/12/2019 là 01
giấy CNQSD đất số BN 672052, số vào sổ: CH01010 do UBND huyện G cấp ngày
06/3/2013; thửa đất số 1373A; tờ bản đồ số 09; diện tích 609m; mục đích sử dụng:
đất ở tại nông thôn 180m, đất trồng cây hàng năm khác 429m; thời hạn sử dụng: đất ở
tại nông thôn (lâu dài), đất trồng cây hàng năm khác (5/2020); tọa lạc tại ấp B, V,
huyện G, tỉnh Kiên Giang do ông Dương Quang H đứng tên trên giấy.
Từ khi vay đến nay ông H H1 không đóng lãi không trả gốc cho
Ngân hàng của hợp đồng số 2278/21/HĐTD/1011-3950 ngày 02/12/2021. Hiện nay
hồ sơ vay đã quá hạn từ ngày 02/12/2022 đến nay.
Khi ông H H1 ngưng không đóng lãi của hợp đồng s
2278/21/HĐTD/1011-3950 ngày 02/12/2021 thì Ngân hàng đã nhiều lần xuống gia
đình vợ chồng ông H H1 làm việc yêu cầu trả nợ nhiều lần và vợ chồng ông
H và bà H1 cũng cam kết trả nợ nhưng không thực hiện được để kéo dài đến nay.
Do Nguyễn Thị H1 đã chết nên trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên
tòa người đại theo ủy quyền lại ông Hoàng M1 yêu cầu ông Dương Quang H,
Dương Thanh T Dương Bích M2 người kế thừa quyền nghĩa vụ của bà
H1 cùng liên đới với ông Dương Quang H trả nợ cho Ngân hàng.
Nay, Ngân hàng TMCP K khởi kiện yêu cầu bị đơn ông Dương Quang H cùng
với người kế thừa quyền và nghĩa vụ của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H,
Dương Thanh T Dương ch M2 phải thanh toán số tiền ntạm nh đến
3
ngày 18/02/2025 816.663.057 đồng (trong đó: Nợ gốc 550.000.000đ, lãi trong hạn
31.780.356đ, lãi quá hạn 227.838.781đ tiền phạt chậm trả lãi 7.043.920đ) tin
lãi phát sinh theo thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 2278/21/HĐTD/1011-3950
ngày 02/12/2021 cho đến ngày thanh toán dứt nợ. Đồng thời, Ngân hàng yêu cầu bị
đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn
Thị H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương Bích M2 trả một
lần dứt nợ trên. Trường hợp phía bđơn ông Dương Quang H cùng với người kế
thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H, Dương
Thanh T Dương Bích M2 không trả được nợ thì Ngân hàng yêu cầu phát mãi
tài đã sản thế chấp để thu hồi nợ.
Đối với bị đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền nghĩa vụ
của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương
Bích M2 không mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình tiến hành tố tụng giải
quyết vụ án, kể từ khi thụ đến nay Tòa án đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng đúng theo quy định của pháp luật và ông H nhận các văn bản tố tụng của Tòa án
nhưng ông bà vẫn không có mặt tại Tòa án theo giấy triệu tập, cũng không có văn bản
trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không thể
ghi nhận ý kiến của ông H,bà T và bà M2 trong vụ án này.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:
Về tố tụng: Quá trình tiến hành tố tụng, Tòa án đã tuân thủ các thủ tục về thụ
vụ án, xác định đúng quan hệ tranh chấp, tư cách đương sự, thẩm quyền giải quyết
của Tòa án cũng như các thủ tục hòa giải, thủ tục tố tụng tại phiên tòa đúng theo
qui định. Đối với nguyên đơn chấp hành đúng quy định còn bị đơn người kế thừa
quyền nghĩa vụ của H1 vắng mặt tại phiên tòa không tuân thủ quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, cũng còn một số vi phạm như vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử
nên đề nghị Tòa án khắc phục sau này.
Về nội dung vụ án: Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án,
lời khai của các bên đương sự cũng như tại phiên tòa hôm nay, đối chiếu với các quy
định của pháp luật Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của Ngân hàng TMCP K, buộc bị đơn ông Dương Quang H ng với người kế
thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H, Dương
Thanh T Dương Bích M2 phải nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền
vốn gốc lãi tính đến ngày 18/02/2025 816.663.057 đồng (tám trăm mười sáu
triệu sáu trăm sáu mươi ba nghìn không trăm năm mươi bảy đồng), (trong đó: Nợ gốc
550.000.000đ, lãi trong hạn 31.780.356đ, lãi quá hạn 227.838.781đ và tiền phạt chậm
trả lãi 7.043.920đ) lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng số 2278/21/HĐTD/1011-
3950 ngày 02/12/2021 cho đến khi trả hết nợ cho Ngân hàng. Trường hợp, bị đơn ông
4
Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền và nghĩa vụ của bà Nguyễn Thị H1
ông Dương Quang H, Dương Thanh T và Dương Bích M2 không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thì Ngân hàng đề nghị xử tài sản thế chấp để thu
hồi nợ. Riêng Dương Thanh T Dương Bích M2 phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho Ngân hàng trong phạm vi di sản mà bà Nguyễn Thị H1 chết để lại.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa. Căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên sở xem xét đầy đủ
toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa Ngân hàng thương mại cổ phần K với bị đơn
ông Dương Quang H ng với người kế thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn Thị
H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương Bích M2 tranh chp
về dân sự được quy định tại khoản 3 Điều 26 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bị đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền nghĩa vụ của
Nguyễn Thị H1 là ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương Bích M2
vắng mặt tại phiên tòa nhưng ông H, T M2 được tống đạt hợp lệ vắng mắt
mặt không do nên căn cứ vào Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa
án tiến hành xét xử là phù hợp.
[2] Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần K là
“Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” được quy định tại Điều 463, 466, 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015. Qua kết quả tranh tụng tại phiên tòa, sau khi đối chiếu các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ vụ án cho thấy giao dịch giữa các đương sự thỏa thuận về
hợp đồng vay tài sản. Do vậy, khi các bên xảy ra tranh chấp thì căn cứ vào các quy
định về hợp đồng vay tài sản để giải quyết là phù hợp theo quy định của pháp luật.
Theo bảng tính lãi của Ngân hàng đến ngày xét xử ngày 18/02/2025 tbị
đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn
Thị H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương Bích M2 còn nợ
tiền lãi trong hạn 31.780.356đ, lãi quá hạn 227.838.781đ tiền phạt chậm trả i
7.043.920đ Việc tính lãi của Ngân hàng đúng thỏa thuận trong hợp đồng vay
phù hợp với qui định tại Điều 468 của Bộ luật dân s nên Hội đồng xét xử chấp
nhận. Do đó, buộc bị đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền
nghĩa vụ của Nguyễn Thị H1 là ông Dương Quang H, Dương Thanh T
Dương Bích M2 phải trả cho Ngân hàng tổng vốn gốc và lãi tính đến ngày xét xử
ngày 18/02/2025 là 816.663.057 đồng (tám trăm mười sáu triệu sáu trăm sáu mươi ba
5
nghìn không trăm năm mươi bảy đồng) (trong đó: Nợ gốc 550.000.000đ, lãi trong
hạn 31.780.356đ, lãi quá hạn 227.838.781đ và tiền phạt chậm trả lãi 7.043.920đ).
[3] Xét về hợp đồng tín dụng từng lần số 2278/21/HĐTD/1011-3950 ngày
02/12/2021 giữa các bên quy định về lãi suất, thời hạn vay, phương thức thanh
toán nợ gốc và lãi. Những quy định trong hợp đồng không trái với quy định tại khoản
2 Điều 91 của Luật Tổ chức tín dụng năm 2010Điều 1 Thông số 39/2016/TT-
NHNN14/4/2016 của Ngân hàng N hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng
Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận. Tuy nhiên, trong thời gian thực
hiện hợp đồng ông Dương Quang HNguyễn Thị H1 không thực hiện đúng cam
kết nên hợp đồng vay cho đến nay bên vay là ông H, bà H1 đã vi phạm về thời hạn trả
nợ nên căn cứ vào Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015, buộc bị đơn ông Dương
Quang H cùng với người kế thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn Thị H1 ông
Dương Quang H, bà Dương Thanh T và bà Dương Bích M2 phải trả khoản nợ vay
lãi phát sinh cho Ngân hàng là phù hợp.
[4] Đối với hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
2614/19/HĐTC-BĐS/1011-3950 ngày 17/12/2019 giữa Ngân hàng thương mại cổ
phần K với ông Dương Quang H Nguyễn Thị H1 nêu các điều khoản thi
hành được công chứng chứng thực đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp
luật, i sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất 01 giấy
CNQSD đất số BN 672052, số vào sổ: CH01010 do UBND huyện G cấp ngày
06/3/2013; thửa đất số 1373A; tờ bản đồ số 09; diện tích 609m; mục đích sử dụng:
đất ở tại nông thôn 180m, đất trồng cây hàng năm khác 429m; thời hạn sử dụng: đất ở
tại nông thôn (lâu dài), đất trồng cây hàng năm khác (5/2020); tọa lạc tại ấp B, V,
huyện G, tỉnh Kiên Giang do ông Dương Quang H đứng tên trên giấy. Vì vậy, Ngân
hàng thương mại cổ phần K yêu cầu xử lý tài sản thế chấp để đảm bảo việc thu hồi nợ
là có căn cứ và đúng theo quy tại khoản 7 Điều 323 của Bộ luật dân sự năm 2015 nên
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của Ngân hàng. Đối với yêu cầu của Ngân hàng
thương mại cổ phần K yêu cầu bị đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa
quyền và nghĩa vụ của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh
T và Dương Bích M2 tiếp tục chịu lãi phát sinh theo thỏa thuận của hợp đồng dịch
vụ hợp đồng tín dụng đã kết phù hợp với nội dung Án lệ số 08/2016Al của
Tòa án nhân dân tối cao nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5] Đối với bị đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền nghĩa
vụ của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương
Bích M2 vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, khi ông H H1
thực hiện giao dịch với ngân hàng ông, bà địa chỉ ràng, đó cũng nơi ông,
6
trú, hiện nay ông H bà H1 vẫn còn hộ khẩu thường trú địa chỉ trên nên theo
quy định tại Điều 5 Điều 6 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao điểm e khoản 1 Điều 192 của Bộ
luật tố tụng dân sự Tòa án thụ lý giải quyết vụ kiện là đúng pháp luật. Tòa án đã thực
hiện các thủ tục tống đạt văn bản tố tụng đúng theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật
tố tụng Dân sự ông H trực tiếp nhận nhưng bị đơn ông Dương Quang H cùng
với người kế thừa quyền và nghĩa vụ của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H,
Dương Thanh T Dương Bích M2 không mặt tại Tòa án để làm các văn
bản gửi cho Tòa án nên không căn cứ để xem xét ý kiến của ông, bà. Từ đó, cho
thấy bđơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền nghĩa vụ của
Nguyễn Thị H1 là ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương Bích M2
đã biết được nội dung yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng. Do đó, HĐXX thống nhất
xét xử vắng mặt bđơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền nghĩa
vụ của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương
Bích M2 theo qui định của pháp luật.
[6] Hơn nữa, trong quá trình giải quyết vụ án thì bà H1 đã chết vào năm 2021
trước khi Ngân hàng khởi kiện. Tuy nhiên, khi Ngân hàng khởi kiện thì Ngân hàng
không xác định được H1 chết khi nào nên Tòa án xác minh thì chính quyền địa
phương cho biết H1 đã chết năm 2021. Do đó, Ngân hàng yêu cầu T
M2 (con H1 ông H) cùng liên đới trả cho Ngân hàng số tiền trên căn cứ
chấp nhận. Bởi vì, lúc còn sống thì bà H1, ông H là người trực tiếp vay tiền của Ngân
hàng. Tuy nhiên, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 của Bộ luật dân sự 2015
thì “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của người chết”. Như vậy, theo quy định trên những người thừa kế quyền và
nghĩa vụ của H1 gồm: Ông H, T M2. Mặc khác, theo quy định tại khoản 8
Điều 658 của Bộ luật dân sự 2015 thì những người thừa kế quyền nghĩa vụ của
H1 được nhận tài sản của H1 để lại trả các khoản nợ bà H1 nợ trước khi
chết. Đồng thời, do H1 năm 2021 nên theo quy định tại Điều 615 của Bộ luật dân
sự 2015 thì những người thừa kế quyền nghĩa vụ của H1 phải thực hiện nghĩa
vụ trả nợ trong phạm vi di sản mà bà H1 chết để lại.
Đối chiếu với quy định trên thì ông H, T M2 những người thừa kế
quyền nghĩa vụ của H1 thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên cần buộc ông H, T
M2 phải trách nhiệm trả số tiền còn thiếu cho Ngân hàng 816.663.057
đồng (tám trăm mười sáu triệu sáu trăm sáu mươi ba nghìn không trăm năm mươi bảy
đồng) là đúng theo quy định tại Điều 466 của Bộ luật dân sự năm 2015.
7
[7] Tại phiên tòa sau khi nghe lời trình bày của người đại diện theo ủy quyền của
Ngân hàng thương mại cổ phần K đại diện Viện kiểm sát quan điểm chấp nhận
toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn ông Dương Quang H cùng với
người kế thừa quyền và nghĩa vụ của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H,
Dương Thanh T Dương Bích M2 phải trả số tiền nợ gốc lãi phát sinh theo
hợp đồng tín dụng. Trường hợp bị đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa
quyền nghĩa vụ của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh
T và Dương Bích M2 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì đề nghị xử lý tài sản thế
chấp để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của Ngân hàng nên xét đề nghị của kiểm sát
viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Do đó, buộc bị đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền và nghĩa
vụ của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương
Bích M2 phải trả cho Ngân hàng tổng vốn gốc lãi tính đến ngày xét x ngày
18/02/2025 816.663.05(tám trăm mười sáu triệu sáu trăm sáu mươi ba nghìn
không trăm năm mươi bảy đồng), (trong đó: Nợ gốc là 550.000.000 đồng, lãi trong
hạn là 31.780.356 đồng, lãi quá hạn là 227.838.781 đồng và lãi chậm trả là 7.043.920
đồng). Riêng Dương Thanh T và bà ơng Bích M2 phải thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho Ngân hàng trong phạm vi di sản mà bà Nguyễn Thị H1 chết để lại.
[8] Về án phí DSST giá ngạch: Áp dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
khóa 14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí lệ
phí Tòa án.
Yêu cầu của ngân hàng được chấp nhận nên hoàn trả lại tiền tạm ứng phí
Ngân hàng TMCP K đã nộp 15.320.000đ (mười lăm triệu ba trăm hai mươi nghìn
đồng) theo biên lai thu tiền số 0000831 ngày 06/11/2023 của Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
Ông Dương Quang H Dương Thanh T, Dương Bích M2 phải chịu án
phí dân sự thẩm g ngạch là: 816.663.057 đồng, trong đó giá ngạch của
800.000.000 đồng 36.000.000 đồng + với phần vượt quá của 800.000.000 đồng là
(16.663.057đ x 3%) = 36.499.891,71 đồng làm tròn 36.500.000 đồng (ba mươi sáu
triệu năm trăm nghìn đồng)
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 11, 323, 463, 466, 468, 513 và Điều 688 của Bộ luật Dân
sự năm 2015; Án lệ số 08/2016/AL về xác định lãi suất, việc điều chỉnh lãi suất trong
hợp đồng tín dụng kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, được Hội đồng
8
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 17 tháng 10 năm 2016 được
công bố theo Quyết định số 698/QĐ-CAngày 17 tháng 10 năm 2016 của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP K đối với bị
đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn
Thị H1 là ông ơng Quang H, bà Dương Thanh TDương Bích M2.
Buộc bị đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền và nghĩa vụ của
Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương Bích
M2 phải trả cho Ngân hàng TMCP K số tiền 816.663.057đ (tám trăm mười sáu
triệu sáu trăm sáu mươi ba nghìn không trăm năm mươi bảy đồng) (trong đó: Nợ gốc
550.000.000 đồng, lãi trong hạn là 31.780.356 đồng, lãi quá hạn 227.838.781
đồng và lãi chậm trả là 7.043.920 đồng). Riêng bà Dương Thanh T và bà Dương Bích
M2 phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng trong phạm vi di sản bà
Nguyễn Thị H1 chết để lại.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm bị đơn ông Dương Quang H cùng
với người kế thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn Thị H1 là ông Dương Quang H,
Dương Thanh T Dương Bích M2 còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá
hạn của stiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng số 2278/21/HĐTD/1011-3950 ngày 02/12/2021 cho đến khi
thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng số
2278/21/HĐTD/1011-3950 ngày 02/12/2021, các n thỏa thuận về việc điều
chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà bị đơn
ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền nghĩa vụ của Nguyễn Thị
H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương Bích M2 phải tiếp tục
thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều
chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Trường hợp bị đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền và nghĩa
vụ của Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương
Bích M2 không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần K thì
Ngân hàng thương mại cổ phần K có quyền yêu cầu Chi cục thi hành án dân sự huyện
Quao, tỉnh Kiên Giang xử tài sản thế chấp đất và quyền sử dụng đất theo 01
giấy CNQSD đất số BN 672052, số vào sổ: CH01010 do UBND huyện G cấp ngày
06/3/2013; thửa đất số 1373A; tờ bản đồ số 09; diện tích 609m; mục đích sử dụng:
đất ở tại nông thôn 180m, đất trồng cây hàng năm khác 429m; thời hạn sử dụng: đất ở
9
tại nông thôn (lâu dài), đất trồng cây hàng năm khác (5/2020); tọa lạc tại ấp B, V,
huyện G, tỉnh Kiên Giang do ông H đứng tên trên giấy để thu hồi nợ.
Khi bị đơn ông Dương Quang H cùng với người kế thừa quyền nghĩa vụ của
Nguyễn Thị H1 ông Dương Quang H, Dương Thanh T Dương Bích
M2 trả hết số n đã vay lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng cho Ngân hàng
thương mại cổ phần K thì Ngân hàng thương mại cổ phần K nghĩa vụ trả lại 01
giấy CNQSD đất số BN 672052, số vào sổ: CH01010 do UBND huyện G cấp ngày
06/3/2013; thửa đất số 1373A; tờ bản đồ số 09; diện tích 609m; mục đích sử dụng:
đất ở tại nông thôn 180m, đất trồng cây hàng năm khác 429m; thời hạn sử dụng: đất ở
tại nông thôn (lâu dài), đất trồng cây hàng năm khác (5/2020); tọa lạc tại ấp B, V,
huyện G, tỉnh Kiên Giang cho ông Dương Quan H2.
2. Án phí DSST giá ngạch là: 36.500.000 đồng (ba mươi sáu triệu năm trăm
nghìn đồng), buộc ông Dương Quang H Dương Thanh T, Dương Bích M2
phải nộp.
Ngân hàng TMCP K được nhận lại số tiền là 15.320.000đ (mười lăm triệu ba
trăm hai mươi nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số 0000831 ngày 06/11/2023 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang.
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án là ngày 18/02/2025.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ
ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
“Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 9 Luật Thi hành án dân sự
và Điều 7, Điều 7a, Điều 7b Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- Đương sự;
- TAND tỉnh Kiên Giang;
- VKSND huyện Gò Quao;
- Chi cục THADS huyện Gò Quao;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Trần Hoài Thanh
Tải về
Bản án số 07/2025/DS-ST Bản án số 07/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 07/2025/DS-ST Bản án số 07/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất