Bản án số 07/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 của TAND huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 07/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 07/2021/HNGĐ-ST ngày 20/04/2021 của TAND huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mỏ Cày Bắc (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 07/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/04/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Áp dụng các Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. [1] Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY BẮC - TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Ch tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Th Hoài Nhớ
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Vi Quốc Thanh
2. Ông Nguyễn Văn Truyn
- Thư phiên tòa: Nguyn Qunh Như Thư Tòa án nhân dân
huyn M, tnh B.
- Đại din Vin kiểm sát nhân dân huyện M, tnh B tham gia phiên tòa:
Ông Lê Xuân Thịnh Kiểm sát viên.
Ngày 20 tháng 4 năm 2021, ti tr s Tòa án nhân dân huyện M công khai
xét x thm v án hôn nhân gia đình thụ số 293/2020/TLST- HN ngày
09/10/2020 v việc Ly hôn, tranh chp v nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử s 06/2021/QĐXXST HNGĐ ngày 09/3/2021 Quyết định hoãn phiên
tòa số 14/2021/QĐST HNGĐ ngày 31/3/2021 gia các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Hồng N, sinh năm 1982. Địa chỉ: ấp G, N,
huyện M, tỉnh B (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Anh Nguyễn Minh T, sinh năm 1973. Địa chỉ: ấp B, N, huyện
M, tỉnh B (vắng mặt).
NI DUNG V ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 11/9/2020 và các lời trình khai trong quá trình
gii quyết v án, nguyên đơn ch Trần Thị Hồng N trình bày:
Do quen biết chị anh Nguyễn Minh T tiến đến hôn nhân đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân K vào năm 2004. Sau khi kết hôn vợ chồng sống
không hạnh phúc thường xuyên cãi vả nhau, từ 20 năm nay ai làm nấy ăn, anh T đi
làm không đưa tiền phụ chị xoay xài, chị định ly hôn nhưng phát hiện con nên
chị không ly hôn. Nay thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị kiên quyết xin ly
hôn với anh Nguyễn Minh T.
Con chung: vợ chồng hai con chung tên Nguyễn Mạnh H, sinh ngày
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN MỎ CÀY BẮC
TỈNH BẾN TRE
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 07/2021/HNGĐ-ST
Ngày: 20/4/2021
V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con.
2
11/01/2012, hiện đang sống chung với anh T, sau khi ly hôn con theo ai người đó
nuôi người không nuôi không phải cấp dưỡng nuôi con, Nguyễn Mạnh C, sinh năm
2001 đã thành niên. Tài sản chung: nhà đất hin do anh T đang quản lý, để vợ
chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có. Vì bn
đi làm nên chị xin vng mt trong nhng lần Tòa án mi.
Tại các lời khai trong quá trình giải quyết v án bị đơn anh Nguyn Minh T
trình bày: Về điều kiện thành hôn và quá trình đăng ký kết hôn như chị N trình bày
đúng. Sau khi cưới vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng năm 2016 thì chị N ra
tiệm bán không biết tác động nào từ bên ngoài nên về vợ chồng thường xuyên
cãi vả nhau chuyện nhỏ vợ chồng cũng cãi thành chuyện lớn, vợ chồng đã sống
ly thân từ 03 năm nay. Nay chị N xin ly hôn anh không đồng ý anh còn thương
vợ thương con.
Con chung: Vchng hai con chung tên Nguyễn Mạnh H, sinh ngày
11/01/2012, hiện đang sống chung với anh T, nếu Tòa án giải quyết ly hôn con
theo ai người đó nuôi người không nuôi không phải cấp dưỡng nuôi con, Nguyễn
Mạnh C, sinh năm 2001 đã thành niên. Tài sản chung: nhà và đất hiện do anh quản
lý, để vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không
có.
Tại phiên tòa: Nguyên đơn b đơn đều vng mặt nên không lời trình
bày.
Tại phiên tòa vị đại diện Viện kiểm sát trình bày quan điểm kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự:
Về tố tụng: Những người tiến hành ttụng thực hiện đúng quy định pháp
luật tkhi thụ đến xét xử; nguyên đơn, bị đơn chưa thực hiện đúng quyền
nghĩa vụ của mình, cụ thcòn vắng mặt những lần Tòa án mời; Về nội dung: Đề
nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và
gia đình chấp nhận yêu cu xin ly hôn của nguyên đơn chTrần Thị Hồng N; Về
con chung: Nguyễn Mạnh C, sinh năm 2001 đã thành niên, anh Nguyễn Minh T
được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Mạnh H, sinh ngày 11/01/2012,
hiện đang sống chung với anh T, chN không phải cấp dưỡng nuôi con do anh T
không yêu cầu. Tài sản chung: nhà đất hiện do anh quản lý, để vợ chồng t
thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Nợ chung: không
nên không đề cập.
NHẬN ĐỊNH CA TOÀ ÁN
Sau khi nghiên cứu chng c trong h vụ án được thm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về ttụng: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi
con được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân; Bđơn Nguyn Minh T địa chỉ
trú tại xã N, huyện M nên căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật T
tụng dân s Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh B th giải quyết đúng thẩm
3
quyn. Nguyên đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, bị đơn đã được Tòa án triệu
tập hợp lđến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Do đó, căn cứ vào
Điu 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xtiến hành xét xử vắng
mặt các đương sự là đúng quy định pháp luật.
[2] V ni dung: Xét yêu cầu xin ly hôn của ch Trn Th Hng N đối vi
anh Nguyn Minh T, thy rng: V hôn nhân: Ch Trn Th Hng N anh
Nguyn Minh T kết hôn trên cơ s t nguyện, có đăng kết hôn tại quan Nhà
ớc thẩm quyền, không vi phạm các điều kin kết hôn nên hôn nhân giữa anh
ch hợp pháp, được pháp luật công nhận và bo v. Ch N cho rng sau khi kết
hôn vợ chồng sống không hạnh phúc thường xuyên cãi vả nhau, từ 20 năm nay ai
làm nấy ăn, anh T đi làm không đưa tiền phụ chị xoay xài, nay thấy tình cảm vợ
chồng không còn nên chị kiên quyết xin ly hôn với anh Nguyễn Minh T; anh T thì
cho rằng sau khi cưới v chồng sống hạnh phúc đến khoảng năm 2016 thì chị
Nhanh ra bán quán không biết tác động nào bên ngoài nên về vchồng thường
xuyên cãi vả nhau chuyện nhỏ nhặt, vợ chỗng đã sống ly thân từ 03 năm nay.
Nay chị N xin ly hôn anh không đồng ý anh còn thương vợ thương con. Hội
đồng xét xử xét thấy: Ch những mâu thuẫn nh trong gia đình anh chị không
khc phục được dẫn đến v chng không còn tin tưởng yêu thương nhau na nên
đã sống ly thân nhau l ra trong khong thi gian sống ly thân anh ch phải
giải pháp để hàn gắn tình cảm v chng nhưng anh T chị N đều không gii
pháp hàn gắn đồng thi anh ch đều vng mt nhng lần Tòa án mời sau điều đó cả
hai đều không muốn hàn gắn tình cm v chng. T nhng lp luận trên nghĩ rằng
hôn nhân của anh ch mc dù xuất phát t những mâu thuẫn rt nh nht trong đời
sng hằng ngày nhưng do bản thân anh chị không cố gng khc phc cũng
không nhau thay đi nên đến nay mâu thuẫn ngày càng trm trọng, đi sng
chung không th kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét x
căn c Điu 56 ca Luật Hôn nhân gia đình chp nhận yêu cầu xin ly hôn của
ch Trn Th Hng N là có căn c. V con chung: Nguyễn Mạnh C, sinh năm 2001
đã thành niên nên không đề cập, Nguyễn Mạnh H, sinh ngày 11/01/2012, tlúc
anh chị sống ly thân nhau cháu H sống chung vi anh Nguyễn Minh T. Để cuc
sng của cháu H không bị xáo trộn sau khi cha m ly hôn Hội đồng xét xử nghĩ để
anh T tiếp tục nuôi cháu H phù hợp đồng thời phù hp vi nguyn vng ca
cháu H tại biên bn lấy ý kiến con chưa thành niên đề ngày 02/11/2020. V nghĩa
v cấp dưỡng đối với con chưa thành niên của người không trực tiếp nuôi con: Do
anh T không yêu cu ch N cấp dưỡng nuôi cháu H nên Hội đồng xét x không đề
cp. Tài sản chung: nhà và đất hiện do anh T quản lý, anh T và chị N thống nhất để
vợ chồng tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. Nợ
chung: không có nên không đề cập.
[3] Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ch Trn Th Hng N phi chu theo
quy định pháp luật.
[4] Xét quan đim ca Kim sát viên tham gia phiên tòa là phù hp vi
nhận định ca Hội đồng xét xử nên được chp nhn.
Vì các lẽ trên;
4
QUYT ĐỊNH:
Áp dụng các Điu 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân s; Điu 56, 81, 82,
83, 84 ca Lut Hôn nhân gia đình năm 2014; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quc hi v mc
thu, min, gim, thu, np, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
[1] V hôn nhân: Chp nhận yêu cầu khi kin ca ch Trn Th Hng N.
Ch Trn Th Hng N được ly hôn với anh Nguyn Minh T.
[2] V con chung: Nguyễn Mạnh C, sinh năm 2001 đã thành niên, anh
Nguyễn Minh T được quyền trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Mạnh H, sinh
ngày 11/01/2012, hiện đang sống chung với anh T, chN không phải cấp dưỡng
nuôi con do anh T không có yêu cầu.
Sau khi ly hôn, cha, mẹ vẫn quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân
sự hoặc không khả năng lao động và không tài sản để tự nuôi mình theo quy
định của Luật Hôn nhân gia đình các luật khác liên quan. Người không
trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực
tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyn thăm nom con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con
thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại điều 82 Luật Hôn nhân gia đình, yêu
cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền
được nuôi con của mình. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình
không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm
sóc, ni dưỡng, giáo dục con. Trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân,
tổ chức quy định tại khoản 5 điều 84 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
[3] V chia tài sản khi ly hôn: Ch Trn Th Hng N và anh Nguyễn Minh T
thng nhất tài sản chung có nhà và đất hiện do anh T quản lý, để vợ chồng tự tha
thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét; n chung không có nên
không đề cp.
[4] Án phí hôn nhân gia đình sơ thm: Ch Trn Th Hng N phi chu
300.000 đồng nhưng được tr vào tiền tm ứng án phí đã np tại biên lai thu s
0003664 ngày 09/10/2020 ca Chi cục Thi hành án dân s huyn M, tnh B nên
không còn phải nộp thêm.
[5] V quyền kháng cáo: Nguyên đơn, b đơn vắng mt có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày k t ngày bản án đưc tống đt hp l để yêu cầu
Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét x lại theo trình tự th tc phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tnh B (1b);
- VKSND huyn M (2b);
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CH TỌA PHIÊN TÒA
5
- Chi Cc THADS huyn M (1b);
- Các đương sự (2b);
- UBNDK, s 36, ngày 14/5/2004 (01b);
- Lưu:H , VP (2b).
Nguyn Th Hoài Nhớ
Tải về
Bản án số 07/2021/HNGĐ-ST Bản án số 07/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất