Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST ngày 13/02/2025 của TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ân Thi (TAND tỉnh Hưng Yên)
Số hiệu: 06/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử công nhận thuận tình ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
Toµ ¸n nh©n d©n HuyÖn ¢n Thi
TØnh h-ng yªn
Bn án s: 06/2025/HNGĐ -ST
Ngày 13/02/2025
"V/v tranh chấp hôn nhân và gia đình "
CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
------------------------
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
T ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ÂN THI - TỈNH HƢNG YÊN
- Thành phn Hi đồng xét x thẩm gm có:
Thẩm phán - Ch to phiên toà: Bà Hoàng Thị Ái
Các hi thm nhân dân: Ông Đào Văn Thao
Nguyễn Thị Kim Huyền
-Thư phiên toà: Nguyễn Thị Nhớ - Thư TAND huyện Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên
- Đại din VKSND huyn Ân Thi tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hảo - Kim sát
viên
Ngày 13 tháng 02 năm 2025, Ti tr s Toà án nhân dân huyn Ân Thi t x sơ
thm công khai v án th s 92/2023/TLST - HNGĐ ngày 27/12/2024 v việc ly
hôn theo Quyết định đưa v án ra xét x s 06/2025/QĐXX- HNGĐ ngày 23/01/2025
gia các đương sự:
- Nguyên đơn : Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1993
- Bị đơn: Anh Nguyễn Xuân Q, sinh năm 1990
- Người có QLNV liên quan: 1.Cháu Nguyễn Thị Kh L, sinh năm 2011
2. Cháu Nguyễn V Kh, sinh năm 2014
Người đại diện của các cháu: Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Xuân Q (là b
mẹ đẻ của các cháu)
Đều trú tại: Đ X, ĐD, Â T, HY
Chị T, anh Q vắng mặt nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khi kin ngày 20/12/2024 và li khai của chị T trình by: Chị và anh
Q tìm hiểu nhau một thời gian, quyết định tiến tới hôn nhân, anh chị về báo cáo gia
đình, gia đình nói chuyện và tổ chức cưới cho anh chị, đăng kết hôn tại UBND
xã Đào Dương vào năm 2010. Sau khi cưới chị về ngay gia đình chồng sinh sống. Đến
năm 2017 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường hay cãi nhau, đánh nhau do bất đồng
quan điểm sống, anh Q uống rượu, chị tham gia anh Q chửi chị, đánh chị, gia đình
hòa giải nhưng mâu thuẫn vợ chồng không giảm, vậy chị đi làm ăn, vợ chồng sống
2
ly thân nhau, anh chị vẫn liên lạc với nhau nhưng con cái còn tình cảm không còn.
Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa giải quyết cho anh
được ly hôn anh Q.
- Về con chung: Vợ chồng 02 con chung Nguyễn Thị Kh L, sinh ngày
13/01/2011 Nguyễn V Kh, sinh ngày 26/7/2014. Hiện cháu Ly đang với chị, còn
cháu Khang đang ở với anh Q. Anh chị thống nhất để chị tiếp tục nuôi cháu Ly, anh Q
tiếp tục nuôi cháu Khang, đến khi các cháu đến tuổi thành niên. Không ai phải cấp
dưỡng nuôi con chung cho ai.
- Về tài sản chung, công sức, công nợ: Không có nên không đề nghị giải quyết.
Tại bản tkhai anh Q trình bày: Anh chị thời gian tìm hiểu nhau 01 năm,
được gia đình tổ chức cưới, đăng kết hôn tại UBND Đào Dương vào năm
2010. Đến năm 2019 vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình không
hợp, luôn bất đồng quan điểm sống cũng như công việc làm ăn hàng ngày nhiều
do khác, mặc đã ngồi nói chuyện với nhau nhiều lần nhưng không tiếng nói
chung cho nên vợ chồng thường xuyên cãi nhau, do mâu thuẫn vợ chồng sống ly thân
nhau từ cuối năm 2019 cho đến nay, khong ai còn quan tâm đến ai. Nay chị T xin ly
hôn anh nhất trí ly hôn và anh đề nghị Tòa không tiến hành hòa gii, vì lý do công việc
nên anh đề nghị giải quyết, xét xử vắng mặt anh.
- Về con chung: Chị T trình bày vợ chồng 02 con chung Nguyễn Thị Kh
L, sinh ngày 13/01/2011 Nguyễn V Kh, sinh ngày 26/7/2014 và vợ chồng thỏa
thuận như chT trình bày là đúng.
- Về tài sản chung, công sức, công nợ: Không đề nghị giải quyết
Đào Thị Thơ (Mẹ đẻ của chị T): Chị T, anh Q tự quen biết và tìm hiểu nhau,
gia đình tổ chức cưới cho anh chị, anh ch đăng kết hôn tại UBND Đào
Dương vào năm 2010. Sau khi cưới chị T về ngay gia đình chồng chung sống. Sau 1
thời gian chung sống anh chị mâu thuẫn do vợ chồng không tôn trọng nhau, không
hiểu nhau nên thường xuyên cãi nhau, đánh nhau, gia đình hai bên hòa giải vợ chồng
tiếp tục chung sống nhưng chỉ được một thời gian lại mâu thuẫn, vậy năm 2017
cháu cùng con gái lớn về nhà bà ở, gia đình anh Q và anh Q có đến xin lỗi thì chị T có
nói vợ chồng cho nhau thời gian, nếu anh Q thay đổi thì chị T về ở, anh chị sống ly
thân nhau từ năm 2019 cho đến nay. Nay chị T xin ly hôn anh Q, việc anh chị ăn ở
được với nhau hay không là quyền của anh chị.
- Về con chung: Vợ chồng anh Q, chị T 02 con chung Nguyễn Thị Kh L,
sinh ngày 13/01/2011 Nguyễn V Kh, sinh ngày 26/7/2014. Hiện cháu Ly đang
với chị T và bà, còn cháu Khang đang ở với anh Q.
- Về tài sản chung, công sức, công nợ: Không có
Xác minh tại UBND Đào Dương cung cấp: Chị T, anh Q vợ chồng,
đăng kết hôn tại UBND xã Đào Dương vào ngày 23/3/2010 ti số 27 quyển số 01.
3
Sau khi thành vợ chồng anh chị chung sống với nhau tại Đào Xá, Đào Dương. Quá
trình chung sống anh chị có mâu thuẫn hay không chính quyền địa phương không nắm
được nhưng chị T về nhà bố mẹ đẻ ở Phần Dương, Đào Dương sinh sống từ năm 2019
cho đến nay.
Về con chung: Anh Q, chị T 02 con chung là Nguyễn Thị Kh L, sinh ngày
13/01/2011 và Nguyễn V Kh, sinh ngày 26/7/2014.
Về tài sản chung: UBND xã không nắm được
Tại phiên tòa ngày 13/02/2025: Anh Q, chị T vng mặt nhưng đơn đề nghị
xét xử vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 227, Điều 228 Điều 238 BLTTDS HĐXX
xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn
* Ý kiến và quan điểm của đại diện VKSND huyện tham gia phiên tòa:
+ Về chấp hành pháp luật tố tụng:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Thƣ ký: Đã chấp hành
đúng các quy định tại Điều 48, 51 BLTTDS.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, Thƣ ký phiên tòa:
Đã tuân thủ đúng các quy định của BLTTDS về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
Việc chấp hành pháp luật của ngƣời tham gia tố tụng: Nguyên đơn, b đơn,
người làm chứng, người quyền lợi nghĩa v viên quan người làm chứng: Đã thực
hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.
.
+ Về đường lối giải quyết:
- Về căn cứ pháp luật: Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 238 BLTTDS; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56,
Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án. Đề nghị xử:
- Về tình trạng hôn nhân: Xử công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị T anh
Q
- Về con chung: V chồng chị T, anh Q 02 con chung cháu Nguyn Th
Kh L, sinh ngày 13/01/2011 cháu Nguyễn V Kh, sinh ngày 26/7/2014 . Hiện nay
cháu Ly đang với ch T, cháu Khang đang với anh Q. Khi ly hôn, ch T anh Q
đã thống nhất ch T nuôi cháu Ly còn anh Q nuôi cháu Khang. Cả chị T, anh Q đều
không yêu cầu cấp dưỡng tiền nuôi con chung. Quá trình giải quyết vụ án, Toà án tiến
hành lấy lời khai của cháu Ly, cháu Khang, cả hai cháu (cháu Ly, cháu Khang đã đủ
07 tuổi) cháu Ly mong muốn được ở với ch T, cháu Khang có mong muốn được vi
anh Q. Xét thấy đây là nguyện vọng chính đáng của anh Q chị T cũng như nguyện
vọng của các cháuđể đảm bảo cuộc sống ổn định, học tập và phát triển bình thường
cho các cháu về mọi mặt nên giao cháu Ly cho ch T, giao cháu Khang cho anh Q,
chăm sóc, nuôi dưỡng các cháu đến tuổi thành niên không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi
4
con chung. Chị T, anh Q quyền đi lại, thăm nom con chung không được ai ngăn
cản.
- Về tài sản chung, công nợ, công sc: Không đnghị giải quyết, nên không
xem xét.
- Về án phí: chị T t nguyện chịu án phí dân s n phải chịu án phí theo quy
định
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ v án được thm tra ti phiên toà
quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ân Thi, HĐXX nhn định:
[1] V quan h hôn nhân: Anh Q, chị T kết hôn vi nhau trên cơ s t nguyn,
đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật đăng ký kết hôn ti UBND
Đào Dương, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên vào ngày 23/03/2010. Do đó quan hệ
hôn nhân giữa anh Q, chị T hp pháp. Nay chị T có đơn xin ly hôn sẽ được áp dụng
Luật Hôn nhân gia đình để giải quyết theo thủ tục chung. Anh Q ĐKHKTT
hiện đang sinh sống tại Đào Xá, Đào Dương, Ân Thi nên việc giải quyết vụ án thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Ân Thi, theo quy định tại điểm a, khoản 1
Điều 35; khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
[2] Xét mâu thuẫn vợ chồng: Anh Q, chị T đều xác định vợ chồng mâu thuẫn từ
năm 2019 nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống nhiều do khác
nên vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau, vợ chồng đã tìm nhiều biện pháp khắc
phục nhưng không kết quả, phù hợp với lời khai của Thơ (mđẻ của chị T). Vợ
chồng đã không còn quan tâm chăm lo đến nhau sống mỗi người một nơi, không
liên quan đến nhau về kinh tế. Quá trình Tòa án thụ lý, giải quyết vụ án Tòa án tiến
hành triệu tập hợp lệ anh Q, chị T đến trụ sở Tòa án để tiến hành phân tích hòa giải để
anh chị về đoàn tụ nhưng anh Q đơn đề nghị Tòa không tiến hành hòa giải. Anh Q,
chị T xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không thể kéo dài nên
chị T xin ly hôn, anh Q đồng ý ly hôn. Điều đó cho thấy cả anh Q, chị T đều không
còn thiết tha hàn gắn tình cảm vợ chồng, tình trạng hôn nhân giữa anh Q, chị T đã trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, anh Q, chị T đã có thời gian dài sống ly tn
nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, vậy đủ căn cứ để xử công nhận sự
thuận tình ly hôn giữa anh Q, chị T.
[3] V con chung: Anh Q, chị T thống nhất quá trình chung sống vợ chồng có 02
con chung Nguyễn Thị Kh L, sinh ngày 13/01/2011 Nguyễn V Kh, sinh ngày
26/7/2014. Hiện nay cháu Ly đang với chị T, cháu Khang đang với anh Q. Nay ly
hôn, anh Q, chị T thống nhất thỏa thuận chị T tiếp tục chăm sóc, trông nom, nuôi
dưỡng cháu Ly đến tuổi thành niên, anh Q tiếp tục chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng
cháu Khang đến tuổi thành niên. Quan điểm của anh chị về con chung khi ly hôn là tự
nguyện, phù hợp với thực tế, nguyện vọng của cháu Ly, cháu Khang đảm bảo điều
kiện phát triển mọi mặt của con chung. vậy, HĐXX xét thấy để tránh xáo trộn trong
5
sinh hoạt, học tập của các cháu nên chấp nhận sự thỏa thuận của anh Q, chị T. Quan
điểm của chị T, anh Q không yêu cầu được cấp dưỡng nuôi con tự nguyện phù
hợp với thực tế nên được chấp nhận.
[4] V tài sn chung, công sc, công nợ: Anh Q, chị T không yêu cầu Tòa án giải
quyết, Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] V án phí: Chị T tự nguyện chịu cả án phí dân sự thẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39, Điều 147; khoản
1 điều 227, khoản 1 điều 228, Điều 238 BLTTDS;
- Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án; Nghị quyết số
01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của HĐTP Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.
1- Về quan hệ hôn nhân: Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị
T và anh Nguyễn Xuân Q
2- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc
cháu Nguyễn Thị Kh L, sinh ngày 13/01/2011 đến tuổi thành niên. Giao cho anh
Nguyễn Xuân Q trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cháu Nguyễn V Kh, sinh ngày
26/7/2014 đến tuổi thành niên.
Công nhận sự tự nguyện của chị Nguyễn Thị T anh Nguyễn Xuân Q không
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Xuân Q có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà
không ai được cản trở.
3- Về tài sản chung, công sức, công nợ: Không giải quyết
4 - Về án p : Chị T tự nguyện chịu cả 150.000 đồng án phí thẩm ly hôn
được trừ vào số tiền tạm ứng án phí ch đã nộp theo biên lai thu số 0001418 ngày
27 tháng 12 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ân Thi. Hoàn trả chị T
150.000 đồng.
5- Quyền kháng o: Anh Q, chị T quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án.
6
Nơi nhận:
-Phòng GĐKT;
-VKSND + THADS huyện;
-Đương sự;
-UBND xã Đào Dương, Ân Thi, Hưng Yên;
-Lưu HS
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Hoàng Thị Ái
7
Tải về
Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST Bản án số 06/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất