Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 25/03/2025 của TAND huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Núi Thành (TAND tỉnh Quảng Nam)
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NÚI THÀNH
TỈNH QUẢNG NAM
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số:06/2025/DS-ST
Ngày: 25-3-2025
V/v: “Tranh chấp nghĩa vụ thanh toán
trong hợp đồng mua bán tài sản
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Xuân Thùy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phan Thị Thanh Dung.
2. Ông Ngô Ánh Khôi.
Thư phiên tòa: Đoàn Thị Kiều Hoanh Thư Tòa án nhân dân
huyện Núi Thành.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Núi Thành tham gia phiên toà:
Phạm Thị Việt Hà Kiểm sát viên.
Hôm nay, ngày 25 tháng 3 năm 2025, tại Phòng xét xử Toà án nhân dân
huyện Núi Thành tiến hành xét xử thẩm công khai v án thụ số
110/2024/TLST-DS ngày 14/10/2024 về Tranh chấp nghĩa vụ thanh toán trong
hợp đồng mua bán tài sản theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
10/2025/QĐXXST - DS ngày 13 tháng 02 năm 2025, quyết định hoãn phiên toà số
09/2025/QĐST-DS ngày 07/3/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty H, địa chỉ trụ sở: Khu KTM, T, huyện N, tỉnh Q.
Đại diện theo pháp luật: Ông LHQ, chức danh: Tổng Giám đốc. Đại diện theo uỷ
quyền tham gia tố tụng: TTTTH, sinh năm: 1998, địa chỉ liên hệ: Công ty H,
T, huyện N, tỉnh Q. Có mặt tại phiên toà.
- Bị đơn: Ông TT, sinh năm: 1974, địa chỉ: Thôn H, P, huyện P, tỉnh TT.
Vắng mặt tại phiên toà.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kin và trong quá trình gii quyết v án, đại diện nguyên đơn
TTTTH trình bày: Công ty H ông TT giao kết hợp đồng mua bán thức ăn
nuôi tôm s 47/HĐMB-MT-2019 ngày 01/4/2019. Quá trình thc hin hợp đồng,
Công ty H đã cung cấp đầy đủ s ng chất lượng hàng hoá như hai bên thoả
thun. Ngày 31/03/2020 hai bên tiến hành đối chiếu công n, xác nhn ông TT
n Công ty H s tiền 110.045.400 đng. Tuy nhiên, t đó đến nay, ông TT không
thc hiện nghĩa vụ tr n cho nguyên đơn mặc công ty đã nhiều ln yêu cu,
2
nhc nh. Ti giy nhn n cam kết thanh toán ngày 26/7/2023, ông TT cam kết
30% vào ngày 15/9/2023, s còn li thanh toán cuối năm 2023, nhưng đến nay ông
TT vn không thc hin cam kết ca mình. Do vy Công ty H làm đơn khởi kin,
yêu cu Toà án gii quyết buc ông TT phi tr cho công ty tin hàng còn n
110.045.400 đồng tin lãi chm thanh toán t ngày 01/01/2024 đến thời điểm
khi kiện 5.058.786 đng vi lãi suất 10%/ năm tiếp tục tính lãi cho đến khi
thanh toán xong toàn b khon n gc. Tại phiên toà, nguyên đơn yêu cầu b đơn
thanh toán tin gốc 110.045.400 đng tin lãi tính t ngày 01/01/2024 đến ngày
25/3/2025, s tiền 13.546.588 đồng.
B đơn ông TT trình bày ti h sơ: Ông TT Công ty H có giao kết hp
đồng mua bán s 47/HĐMB-MT-2019 ngày 01/4/2019. Ông TT thng nht n
Công ty H n gốc 110.045.400 đồng lãi tm tính t ngày 01/1/2024 đến ngày
17/6/2024 5.508.786 đồng (lãi 10%/ năm). Tuy nhiên do hoàn cảnh khó khăn,
ông TT đnghị Công ty H cho ông gia hạn thời hạn trả nợ, ông TT bắt đầu thanh
toán o ngày 01/4/2025, mỗi tháng 20.000.000 đồng cho đến khi dứt điểm ng
nợ.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của đương sự trong quá trình giải quyết
vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy
định pháp luật. Về nội dung vụ án: căn cứ Điều 357, Điều 430, Điều 440, Điều 468
Bộ luật dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cụ thể: Buộc ông TT
phải thanh toán cho nguyên đơn nợ gốc 110.045.400 đồng lãi 10%/ năm trên số
nợ gốc từ ngày 01/01/2024 đến ngày 25/3/2025. Về án phí dân sự thẩm bị đơn
TT phải chịu theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
Toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ hợp đồng mua
bán thức ăn nuôi tôm số 47/HĐMB-MT-2019 ngày 01/4/2019 được giao kết giữa
Công ty H bên A ông TT- bên B, xác định bên A cung cấp cho bên B thức ăn
nuôi tôm tiêu thụ tại khu vực Phong Bình, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế; các bên chọn Toà án nhân dân huyện Núi Thành thẩm quyền giải quyết
tranh chấp. Nguyên đơn đã nộp đơn khởi kiện các chứng cứ theo quy định, khởi
kiện ông TT yêu cầu trả nợ phát sinh từ hợp đồng mua bán thức ăn nuôi tômlãi,
ông TT không có đăng ký kinh doanh; về bản chất đây là hợp đồng mua bán tài sn
theo quy định tại Điều 430 Bộ luật dân sự 2015, do vậy xác định đây là tranh chấp
nghĩa vụ thanh toán trong hợp đồng mua bán tài sản theo quy định tại Điều 26,
khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
[2] Về tố tụng: Tại phiên toà ông TT vắng mặt, tuy nhiên ông TT đơn đề
nghị giải quyết vắng mặt được Toà án chấp nhận, nên ván vẫn được tiến hành xét
xử theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
[3] Về nội dung:
[3.1] Các đương sự thừa nhận ông TT Công ty H giao kết hợp đồng
mua bán s 47/HĐMB-MT-2019 ngày 01/4/2019. Ông TT thng nht n Công
ty H n gốc 110.045.400 đồng lãi tm tính t ngày 01/1/2024 đến ngày
17/6/2024 5.508.786 đồng (lãi 10%/ năm). Theo quy định tại khoản 2 Điều 92
Bộ luật Tố tụng dân sự, là tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh.
[3.2] Hợp đồng mua bán thức ăn nuôi tôm giữa ông TT Công ty Thức ăn
Hoa Chen được giao kết theo đúng quy định của pháp luật. Quá trình thực hiện hợp
đồng ông TT thừa nhận phát sinh công nợ với Công ty H. Việc ông TT không
trả ncho nguyên đơn đã vi phạm thoả thuận của hai bên tại Điều 4 của hợp
đồng mua bán s 47/HĐMB-MT-2019 ngày 01/4/2019 cũng như quy định tại Điều
440 bộ luật dân sự 2015. Do vậy, việc Công ty H yêu cầu ông TT thanh toán số nợ
gốc là 110.045.400 đồng là có căn cứ.
[2.3] Xét yêu cầu tính lãi chậm trả từ ngày 01/01/2024 đến thời điểm xét xử
thẩm, lãi suất 10%/năm, tương đương số tiền 13.546.588 đồng thấy rằng: Tại
giấy nhận nợ cam kết thanh toán ghi ngày 26/7/2023, ông TT thừa nhận nợ
và cam kết thanh toán số nợ còn lại vào cuối năm 2023. Công ty H không có ý kiến
đối với cam kết này. Như vậy, sau khi kết thúc năm 2023 ông TT không trả nợ
như đã cam kết thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả 110.045.400 đồng, tính từ ngày
01/01/2024 đến thời điểm xét xử là ngày 25/3/2025 (01 năm 02 tháng 24 ngày ), lãi
suất 10%/ năm tương ứng với số tiền lãi 13.546.588 đồng theo quy định tại khoản 3
Điều 440, Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015 là phù hợp.
[2.4] Ông TT thừa nhận nợ nhưng yêu cầu nguyên đơn xem xét cho ông
được trả dần mỗi tháng 20.000.000 đồng kể từ ngày 01/4/2025 cho đến khi hết nợ,
tuy nhiên đại diện nguyên đơn không thống nhất, yêu cầu ông TT trả một lần nên
không có cơ sở xem xét yêu cầu của ông TT.
[3] Như vậy, căn cứ vào các nhận định trên, chấp nhận yêu cầu khởi kiện
nguyên đơn về việc yêu cầu ông TT trả nợ gốc 110.045.400 đồng lãi chậm trả
tính từ ngày 01/01/2024 đến ngày 25/3/2025, lãi suất 10%/ năm, tương ứng với số
tiền lãi 13.572.266 đồng, tổng cộng số tiền cần buộc ông TT phải trả cho nguyên
đơn 123.617.666 đồng.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông TT phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá
ngạch theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 227 của Bộ luật
tố tụng dân sự; Điều 357, 430, 440, 468 Bộ luật n sự năm 2015; Điu 26 nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án ngày 30/12/2016.
Xử:
1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty H về việc Tranh chấp nghĩa vụ
thanh toán trong hợp đồng mua bán tài sản” với ông TT.
4
Buộc ông TT nghĩa vụ thanh toán cho Công ty H số nợ gốc 110.045.400
đồng lãi chậm thanh toán 13.572.266 đồng. Tổng cộng số tiền ông TT phải
thanh toán cho Công ty H là 123.617.666 đồng.
2/ Về án phí dân sự thẩm ông TT phải chịu án phí dân sthẩm số tiền:
6.180.000 đồng (sáu triệu một trăm tám mươi nghìn đồng).
Hoàn lại cho Công ty H số tiền tạm ứng án phí đã nộp 2.877.000 đồng (hai
triệu tám trăm bảy mươi bảy ngàn đồng) theo biên lai thu 0006805 ngày
14/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Núi Thành.
Kể từ ngày quyết định hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân squyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân
sự.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án thẩm, bị đơn quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày bản án
được tống đạt hợp lệ, để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo
trình tự phúc thẩm.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Thị Xuân Thuỳ
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất