Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 26/02/2025 của TAND huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Long Phú (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG P
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày: 26-02-2025
V/v Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Thái Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trà Minh Châu.
Ông Nguyễn Thanh Phương.
- Thư phiên tòa: Thị Thu Trân Thư Tòa án nhân dân huyện
Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên toà: Lê Hồng Như - Kiểm sát viên.
Trong ngày 26 tháng 02 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú,
tỉnh c Trăng xét xử thẩm công khai ván thụ số: 137/2024/TLST-DS ngày
02 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 15/2025/QĐXXST-DS ngày 22 tháng 01 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1989; Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã
B, huyện C tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
- Bị đơn: Ông Trọng Đ, sinh năm 1963; Địa chỉ cư trú: Ấp D, xã E, huyện
C, tỉnh Sóc Trăng (vắng mặt).
- Người làm chứng: Ông Nguyễn Văn V, sinh năm 1972; Địa chỉ: p G,
H, huyện C, tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 24/9/2024 của nguyên đơn ông Nguyễn Văn T
trình bày và đưa ra yêu cầu khởi kiện cụ thể như sau:
Vào ngày 17 tháng 6 năm 2024, ông Trọng Đ mượn (vay) của ông
Nguyễn Văn T số tiền 280.000.000 đồng với lý do làm thủ tục cho con đi nước ngoài
với thời gian hoàn trả vào ngày 17/8/2024. Đúng hẹn, ông Nguyễn Văn T đến nhà
yêu cầu ông Trọng Đ thanh toán số tiền đã vay nhưng không gặp trực tiếp
không liên lạc được bằng điện thoại.
2
Nay Ông Nguyễn Văn T yêu cầu Tòa án giải quyết:
Buộc ông Dư Trọng Đ nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn Văn T số tiền
đã vay là 280.000.000 (Hai trăm tám mươi triệu) đồng.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện cung cấp tài liệu chứng cứ bao gồm:
+ CCCD của Nguyễn Văn T, Dư Trọng Đ (bản photo);
+ Giấy cam kết mượn tiền được đánh máy và viết tay trên giấy A4 (photo).
+ “Giấy cam kết mượn tiền” đề ngày 17/6/2024 được đánh máy, viết tay bằng
mực màu xanh trên 01 mặt giấy A4 phần cuối chữ ký bằng mực màu xanh thông
tin ký tên, ghi tên Nguyễn Văn T, Dư Trọng Đ, Nguyễn Văn V có nội dung ghi bằng
mực màu xanh “Tôi nhận đủ số tiền của cháu Thìn đưa 280.000.000 (Hai trăm tám
mươi triệu đồng)”.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày về quá trình vay tiền:
Cách đây vài năm, sau thời gian quen biết do ông Dư Trọng Đ có nhu cầu vay tiền để
làm thủ tục cho con đi nước ngoài nhờ nguyên đơn cho vay tiền 280.000.000
đồng. Khi đó đến ngày 17/6/2024 nguyên đơn và ông Trọng Đ tiến hành giao tiền
số tiền 280.000.000 đồng với thỏa thuận một tháng sau vào ngày 17/7/2024 trả tiền
gốc và lãi theo thỏa thuận bằng lãi của Ngân hàng cho vay. Tuy nhiên ông Dư Trọng
Đ không thực hiện đúng cam kết và đến nay chưa thanh toán cho nguyên đơn số tiền
cả gốc cũng như lãi. Do đó nguyên đơn khởi kiện ông Trọng Đ để yêu cầu trả tiền
số gốc 280.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Do nguyên đơn quá nôn nóng
đòi tiền nên ghi trong đơn ông Trọng Đ lừa đảo, thực tế ông Trọng Đ
con làm thủ tục đi nước ngoài. vậy nguyên đơn chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết tranh
chấp này, không yêu cầu cơ quan nào khác giải quyết và không yêu cầu phải chuyển
hồ qua Công an. Việc giao nhận tiền được thực hiện tại nhà của nguyên đơn tại Ấp
A, xã B, huyện C tỉnh Sóc Trăng người chứng kiến anh Nguyễn Văn V, sinh
năm 1972 Địa chỉ: Ấp G, xã H. Khi giao tiền, nguyên đơn được người bạn cho
mẫu giấy cam kết mượn tiền nội dung trống để điền vào. Khi nhận tiền, ông
Trọng Đ đã tự tay ghi vào nội dung có mẫu sẵn. Khi ông Dư Trọng Đ nhận tiền, ông
Trọng Đ đã giao bản sao Căn cước công dân tên ông Trọng Đ để làm tin.
Nguyên đơn thì giao tiền cho ông Trọng Đ ông Trọng Đ cũng xác nhận
vào phần cuối của biên nhận trên.
Trong trình giải quyết vụ án, người làm chứng Nguyễn Văn V trình bày:
Việc giao nhận tiền vay giữa ông Nguyễn Văn T với ông Trọng Đ vào
ngày 17/6/2024 ông Nguyễn Văn V chứng kiến toàn bộ sự việc. Cụ thể vào ngày
17/6/2024, do ông Nguyễn Văn V thường đến nhà của Nguyễn Văn T chơi do ông
Nguyễn Văn V chăn nuôi gà, thường xuyên qua lại trao đổi kinh nghiệm trong
chăn nuôi. Nên ngày 17/6/2024, ông Nguyễn Văn V đã đến nhà của Nguyễn Văn T
trước khi ông Trọng Đ đến và chứng kiến việc hai bên thỏa thuận, giao tiền, ghi
biên nhận cũng như ông Trọng Đ để lại bản sao giấy căn cước. Ông Nguyễn
Văn V thấy hai bên thỏa thuận với nhau về việc ông Dư Trọng Đ vay tiền ông Nguyễn
Văn T số tiền 280.000.000 đồng với thỏa thuận lãi bằng lãi vay Ngân hàng, thỏa thuận
sau một tháng trả gốc và lãi kể từ ngày vay. Ông Dư Trọng Đ là người ghi biên nhận
cho ông Nguyễn Văn T, nhận tiền ông Dư Trọng Đ cũng xác định đủ số tiền đã nhận.
3
Cũng như ông Trọng Đ đưa giấy bản sao căn cước công dân của ông Trọng Đ
làm tin.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Dư Trọng Đ vắng mặt:
Vào các ngày 01/11/2024 và 02/12/2024, Tòa án nhân dân huyện Long Phú
đã tiến hành xác minh về ông Trọng Đ. Kết quả xác minh đã xác định được ông
Trọng Đ vẫn còn đăng thường trú và còn sinh sống tại Ấp D, E, huyện C.
Thời điểm ngày 17/6/2024 ông Dư Trọng Đ vẫn còn đăng thường trú mặt
tại địa phương.
* Tại phiên tòa hôm nay,
- Nguyên đơn ông Nguyễn Văn T vẫn ginguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết: Buộc ông Trọng Đ hoàn trả lại số tiền gốc là 280.000.000
đồng, không yêu cầu lãi suất.
- Bị đơn ông Dư Trọng Đ vắng mặt.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Trong quá
trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư phiên a đã chấp hành
đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay,
nguyên đơn người làm chứng đã thực hiện quyền nghĩa vụ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hi đồng xét xử áp dụng khoản 3 Điều 26,
điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, Điều 147 của Bluật Tố
tụng Dân sự năm 2015; Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự 2015; Khoản 4 Điều
26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban thường vụ
Quốc hội; Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, buộc bị đơn phải trả tiền gốc là 280.000.000 đồng. Đương sự phải chịu án phí
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ ván được thẩm tra tại phiên a
căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát tham gia phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về xác định quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện buộc ông
Trọng Đ có trách nhiệm hoàn trả cho ông Nguyễn Văn T số tiền 280.000.000 đồng
được xác định đây là vụ án dân sự với quan hệ tranh chấp là “Hợp đồng vay tài sản
theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Dư Trọng Đ có địa chỉ: Ấp
D, xã E, huyện C, tỉnh Sóc Trăng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
[1.3] Vgiải quyết vắng mặt: Bị đơn ông Trọng Đ được triệu tập hợp lệ
nhưng vắng mặt không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ
vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 khoản 3 Điều 235 của Bộ luật Tố tụng
Dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử vắng mặt đối với ông
Dư Trọng Đ.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Theo nội dung trình bày và tài liệu do nguyên đơn cung cấp thể hiện vào
ngày 17/6/2024 ông Dư Trọng Đ ông Nguyễn Văn T đã xác lập giao dịch vay tiền
với nội dung được thể hiện trong “Giấy cam kết mượn tiền” đề ngày 17/6/2024 được
đánh máy, viết tay bằng mực màu xanh trên 01 mặt giấy A4 phần cuối chữ ký bằng
mực màu xanh có thông tin tên, ghi tên Nguyễn Văn T, Trọng Đ, Nguyễn Văn
V nội dung ghi bằng mực màu xanh “Tôi nhận đủ số tiền của cháu Thìn đưa
280.000.000 hai trăm tám mươi triệu đồng”. Nội dung này hoàn toàn phù hợp với lời
trình bày của người làm chứng ông Nguyễn Văn V cũng như lời khai của ông Nguyễn
Văn T phù hợp với kết quả xác minh thời điểm ngày 17/6/2024 ông Dư Trọng Đ
vẫn có mặt tại địa phương. Nên căn cứ vào Điều 93, khoản 1, 3, 4, 10 Điều 94 của Bộ
luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xác định vào ngày 17/6/2024, ông Dư Trọng Đ
có vay của ông Nguyễn Văn T số tiền 280.000.000 đồng.
[2.2] Nội dung vay “Giấy cam kết mượn tiền” đề ngày 17/6/2024 không đề cập
đến cách tính lãi vay thỏa thuận một tháng sau vào ngày 17/7/2024. Quyền
nghĩa vụ của các bên cũng được xác định cụ thể. Đối với hợp đồng vay tài sản trên,
số tiền các bên đã giao nhận cho nhau xong, không phát sinh tranh chấp về số lượng.
Thời hạn trả tiền là ngày 17/7/2024, do đó Hội đồng xét xử xác định có đủ căn cứ để
xác định thời hạn trả tiền là ngày 17/7/2024.
[2.3] Từ những căn cứ nêu trên, Hội đồng xét xử thấy rằng giữa ông Trọng
Đ với ông Nguyễn Văn T xác lập giao dịch vay tài sản với số tiền 280.000.000 đồng,
hình thức vay lãi kỳ hạn phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 470 của Bộ
luật dân sự 2015. Tại khoản 1 Điều 469 quy định “…2. Đối vi hợp đồng vay có k
hn và có lãi thì bên vay có quyn tr li tài sản trưc k hạn, nhưng phải tr toàn b
lãi theo k hn, tr trường hp có tha thun khác hoc luật có quy đnh khác.”. Tuy
nhiên trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Nguyễn Văn
T không yêu cầu lãi suất đối với số tiền 280.000.000 đồng nên Hội đồng xét xử không
đặt ra xem xét. Do đó nghĩa v của bên vay là ông Trọng Đ phải thực hiện trả tiền
theo quy định tại khoản 1 và 4 Điều 466 ca Bộ luật dân sự 2015 quy định
“…
1. Bên vay tài sảntiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì
phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
5. Trường hợp vay lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy
đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
5
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời
hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có tha thuận khác.…
[2.4] Do nguyên đơn không yêu cầu tính lãi nên Hội đồng xét xử không đặt ra
xem xét. Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật
hoặc khi đến hạn trả tiền, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi
hành án (đối với khoản tiền phải trcho người được thi hành án) cho đến khi thi hành
xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
[2.5] Từ những phân tích trên, đủ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông
Nguyễn Văn T kiện ông Dư Trọng Đ.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn T
buộc ông Dư Trọng Đ trả số tiền 280.000.000 đồng được chấp nhận nên ông Nguyễn
Văn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Đối với ông Dư Trọng Đ người có
nghĩa vụ trả nợ thì phải chịu án phí theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.
[4] Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào Điều 271 khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, ông Nguyễn Văn T quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên ánông Dư Trọng Đ có quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ.
[5] Ý kiến của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú
phát biểu tại phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ phù hợp với quy định
của pháp luật nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
93, khoản 1, 3, 4 và10 Điều 94, khoản 1 Điều 95, khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228,
khoản 3 Điều 235, Điều 271 Điều 273 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Các
điều 463, 466, 470 khoản 2 Điều 468 của Bộ luật sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghquyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kin của ông Nguyn Văn T.
1/ Buộc ông Trọng Đ nghĩa vụ thanh toán cho ông Nguyễn Văn T :
280.000.000 đồng (Hai trăm tám mươi triệu đồng).
Về nghĩa vụ chậm thi hành án: Kể từ ngày bản án này hiệu lực pháp luật
hoặc khi đến hạn trả tiền, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi
hành án (đối với khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành
6
xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
2/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông Nguyễn Văn T không phải chịu án phí dân sự thẩm. Hoàn trả cho ông
Nguyễn Văn T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 7.000.000 (Bảy triệu) đồng theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lTòa án số 0006672 ngày 24/9/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Long Phú.
- Buộc ông Dư Trọng Đ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là: 14.000.000 (Mười
bốn triệu) đồng.
3/ Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Văn T quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày ktừ ngày tuyên ánông Dư Trọng Đ có quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân s quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
nh án, t nguyn thi hành án hoc b cưng chế thi hành án theo quy đnh ti
các điu 6, 7, 7a và 9 ca Lut Thi hành án dân s năm 2008 (sa đi, b sung
năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND tnh ST (P.KT, TT&THA);
- VKSND huyn LP;
- Chi cc THADS huyn LP;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Trương Thái Ngọc
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất