Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 24/06/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Nông Thị C và anh Nông Đức B có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Đắk Lắk ngày 04/7/2012 trên cơ sở tự nguyện. Quá trình chung sống thì xảy ra nhiều mâu thuẫn, cãi nhau, nguyên nhân là do hai vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm, không có sự quan tâm chia sẻ. Qua xác minh tại chính quyền địa phương nơi chị Nông Thị C và anh Nông Đức B sinh sống thì được biết chị C và anh B thường xuyên mâu thuẫn cãi nhau, thời gian gần đây chị C về sống với bố mẹ đẻ nên hai vợ chồng đã sống ly thân. Quá trình giải quyết tại Tòa án chị C nhất quyết đề nghị ly hôn với anh B chị cho rằng vợ chồng không còn tình cảm.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BUÔN ĐÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐĂKLĂK
Bản án số: 05/2025/HN-ST.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025.
V/v:“Tranh chấp Ly hôn, nuôi con”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Vinh Tuấn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nông Thị Hảo, ông Nguyễn Đình Phượng.
- Thư ghi biên bản phiên toà: Đặng Thị Thanh Thủy – Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Buôn Đôn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Buôn Đôn tham gia phiên tòa: Ông Y
Rin Niê KDăm Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 6 năm 2025, tại trụ sToà án nhân dân huyện Buôn Đôn mở phiên
toà xét xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số: 90/2025/TLST-
HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2025 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi contheo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2025/QĐXX-ST ngày 02 tháng 6 m 2025 Quyết
định hoãn phiên tòa số: 01/2025/QĐST-DS ngày 18/6/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nông Thị C, sinh năm 1989
Trú tại: Thôn 13, xã T, huyện B, tỉnh Đắk Lắk (có mặt).
- Bị đơn: Anh Nông Đức B, sinh năm 1991
Trú tại: Thôn 13, xã T, huyện B, tỉnh Đắk Lắk (vắng mặt lần thứ 2).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 06/5/2025, bản tự khai và tại phiên toà hôm nay, nguyên
đơn chị Nông Thị C trình bày:
Tôi anh Nông Đức B đăng kết hôn ngày 04/7/2012 tại Ủy ban nhân dân
T, huyện B, tỉnh Đắk Lắk trên sở tnguyện. Quá trình chung sống hạnh phúc được
một thời gian, những năm gần đây do anh B thương xuyên chửi bới, xúc phạm, không tôn
trọng tôi nên xảy ra mâu thuẫn, bất hòa hai vchồng đã sống ly thân từ tháng 11 năm
2024 đến nay.
Nay nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng không thể tiếp tục
chung sống với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, vchồng không còn tình cảm
nên đề nghị Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Nông Đức B.
Về con chung: Tôi anh B 01 con chung là cháu Nông Gia Bảo N, sinh ngày
24/12/2012 hiện đang sống với tôi.
2
Sau khi ly hôn tôi đề nghị được nuôi dưỡng cháu Nông Gia Bảo N đến tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Theo bản tự khai của anh Nông Đức B trình bày: Tôi và chị C đăng kết hôn
ngày 04/7/2012 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Đắk Lắk trên sở tnguyện.
Quá trình chung sống hạnh phúc được một thời gian, cuộc sống gia đình khó khăn, tôi đi
làm kiếm tiền lo cho gia đình, vợ thì nhà chăm con, sức khỏe yếu nên cũng không giúp
lao động được nhiều. Nhưng thời gian gần đây tôi phát hiện vợ không còn yêu thương
chung tình cùng với tôi nữa, nên hai vợ chồng lời qua tiếng lại nhưng đó chỉ mâu
thuẫn nhỏ trong gia đình. Tháng 11/2024 tôi đi làm ăn xa vẫn gửi tiền về chứ không phải
ly thân, do cuộc sống khó khăn tôi phải đi làm xa để lo cho gia đình vợ tôi nhà
không biết quý trọng đồng tiền, công sức của tôi. Tôi chỉ muốn gia đình hòa thuận, chung
sống nuôi dạy con nên không muốn ly hôn, nếu vợ tôi cương quyết ly hôn thì tôi đồng ý
giải quyết theo nguyện vọng của chị C.
Về con chung: Tôi chị C 01 con chung là cháu Nông Gia Bảo N, sinh ngày
24/12/2012 đang ở với m.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải; giấy triệu tập đương sự, nhưng anh B không hợp tác
vắng mặt không do, không có mặt tại buổi công khai chứng cứ. vậy, Tòa án tiến
hành lập biên bản không tiến hành hòa giải được.
Quá trình thu thập chứng cứ đlàm căn cứ giải quyết vụ kiện, Tòa án nhân dân
huyện Buôn Đôn đã tiến hành xác minh tình trạng hôn nhân của chị Nông Thị C anh
Nông Đức B tại Ban tự quản Hội phụ nữ thôn 13, T, huyện B nơi anh B chị C
sinh sống. Qua xác minh tại địa phương thì được biết chị C sau khi kết hôn về sống
chung với gia đình anh B tại thôn 13, T, hai vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn cải
nhau, thời gian gần đây chị C bỏ về sống với bố mẹ đẻ hai người đã sống ly thân. Tòa
án huyện Buôn Đôn đã tiến hành công khai chứng cứ hòa giải, phân tích các quy định
của pháp luật nhưng chị C vẫn nhất quyết xin được ly hôn với anh Nông Đức B, còn anh
B thì không đến Tòa án để làm việc, nên không tiến hành hoà giải được. Do đó, Tòa án
nhân dân huyện Buôn Đôn căn cứ Điều 203 Bộ luật tố tụng Dân sự, đưa vụ án ra xét xử.
Tại phần tranh luận nguyên đơn chị Nông Thị C giữ nguyên yêu cầu khởi kiện,
cho rằng mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt
được, đề nghị Hội đồng xét xgiải quyết cho chị được ly hôn với anh Nông Đức B. Về
con chung chị đề nghị được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Nông Gia Bảo N đến tuổi trưởng
thành (đủ 18 tuổi); về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Buôn Đôn phát biểu ý kiến về việc tuân
theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, của các đương
sự ý kiến về việc giải quyết vụ án như sau: Sau khi thụ vụ án hôn nhân gia đình.
Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đúng đầy đủ các thủ tục tố
tụng, giao thông báo thụ vụ án, giao thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
3
công khai chứng cứ và hòa giải, thu thập chứng cứ làm căn cứ giải quyết vụ án. Ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử, tống đạt hợp lệ quyết định xét xtại phiên tòa hôm nay,
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định vtrình
tự thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa thẩm, đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp của các đương sự. Đối với các đương sự, nguyên đơn chấp hành đúng
các quy định pháp luật, bị đơn không chấp hành pháp luật.
Về giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các điều 51, 56, 81, 82 và 83
Luật hôn nhân & gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nông Thị C.
Xử cho chị Nông Thị C được ly hôn với anh Nông Đức B.
Về con chung: Giao cháu Nông Gia Bảo N, sinh ngày 24/12/2012 cho chị Nông
Thị C tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi);
Về tài sản chung, nợ chung chị Nông Thị C không yêu cầu nên không xem xét; chị
Nông Thị Cúc phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào kết
quả tranh tụng công khai trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, tài liệu trong
hồ sơ vụ kiện, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Vtố tụng: Chị Nông Thị C yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh Nông
Đức B thì đây là “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Buôn Đôn được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Tại phiên toà hôm nay, bđơn anh Nông Đức B vắng mặt lần thứ hai không
do, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử
vắng mặt bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Tòa án nhận thấy chị Nông Thị C và anh Nông Đức B
đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện B, tỉnh Đắk Lắk ngày 04/7/2012 trên cơ
sở tự nguyện. Quá trình chung sống thì xảy ra nhiều mâu thuẫn, cãi nhau, nguyên nhân là
do hai vợ chồng không tiếng nói chung, bất đồng quan điểm, không sự quan tâm
chia sẻ. Qua xác minh tại chính quyền địa phương nơi chị Nông Thị C anh Nông Đức
B sinh sống thì được biết chị C và anh B thường xuyên mâu thuẫn cãi nhau, thời gian gần
đây chị C về sống với bố mẹ đẻ nên hai vợ chồng đã sống ly thân. Quá trình giải quyết tại
Tòa án chị C nhất quyết đề nghị ly hôn với anh B chị cho rằng vợ chồng không còn tình
cảm. Điều này chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa hai vchồng đã mâu thuẫn trầm trọng,
đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử
căn cứ vào Điều 51 và Điều 56 Luật hôn nhân & Gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của chị C, xử cho chị Nông Thị C được ly hôn với anh Nông Đức B là phù hợp.
[3] Về con chung: Xét thấy chị C anh B trong thời gian chung sống 01 con
chung cháu Nông Gia Bảo N, sinh ngày 24/12/2012 hiện đang với chị C cháu N
nguyện vọng với mẹ nên cần giao cháu N cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng phù hợp
với Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
4
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nông Thị C không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên không xem xét.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí Ly hôn sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 203; điểm b khoản 2
Điều 227 của Bộ luật tố tụng Dân sự;
Các điều 51, 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân & Gia đình;
Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội 14 quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nông Thị C.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị C được ly hôn với anh Nông Đức B.
- Về nuôi con chung: Giao cháu Nông Gia Bảo N, sinh ngày 24/12/2012 cho chị
Nông Thị C tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành (đủ 18 tuổi).
- Về cấp dưỡng nuôi con: Không yêu cầu nên không xem xét;
- Về tài sản chung, nợ chung: Kng yêu cầu nên không đề cập.
- Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Nông Thị C phải nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn
đồng) án phí ly hôn thẩm, được khấu trừ 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng
án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện B theo biên lai thu s0006272 ngày
08/5/2025.
- Quyền kháng cáo: Chị Nông Thị C có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn
luật định 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn anh Nông Đức B vắng mặt quyền kháng cáo bản án thẩm trong hạn
luật định 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án theo quy định của
pháp luật.
Nơi nhận: TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huỵên Buôn Đôn;
- THADS huyện B; (Đã ký)
- UBND xã T;
- Các đương sự; Nguyễn Vinh Tuấn
- Lưu hồ sơ.
5
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất