Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 10/04/2025 của TAND huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bù Đốp (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÙ ĐỐP
TỈNH BÌNH PHƯỚC
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày 10/4/2025
Về việc “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÙ ĐỐP-TỈNH BÌNH PHƯỚC
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông: Đoàn Ngọc Thảo
Các Hội thẩm nhân dân: Ông: Tạ Minh Tâm
Bà: Điểu Thị Hương
Thư ghi biên bản phiên tòa: ông Nông Văn Thắng Thư Tòa án nhân
dân huyện Bù Đốp.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đốp tham gia phiên tòa: bà Huỳnh
Thị Dạ Thảo Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 4 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đốp, tỉnh
Bình Phước xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 86/2024/TLST-
HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly
hôn theo Quyết định đưa ván ra xét xử số: 03/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 19
tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 04/2025/QĐST-HNGĐ ngày 11
tháng 3 năm 2025; Thông báo dời lịch xét xử vụ án số 16/TB-TA ngày 04 tháng 04
năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: chị Thị H, sinh năm 1998; địa chỉ: ấp T, xã L, huyện L, tỉnh
Bình Phước - có mặt.
Bị đơn: anh Trần Tử Q, sinh năm 1991; địa chỉ: Ấp B, xã T, huyện B, tỉnh
Bình Phước – vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn yêu cầu ly hôn và các biên bản làm việc, nguyên đơn chị Vũ Thị H
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: chị Thị H anh Trần Tử Q chung sống với nhau,
tổ chức đám ới đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân T, huyện B, tỉnh
Bình Phước theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số: 86 ngày 16/11/2022. Trong
thời gian chung sống, vợ chồng sống không hạnh phúc, mâu thuẫn thường xuyên,
nguyên nhân là do vợ chồng không hợp, bất đồng quan điểm sống, cãi nhau, xô xát
2
bạo lực gia đình, thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được, vì vậy chị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần
Tử Q.
Về con chung: Trong quá trình chung sống giữa chị Vũ Thị H và anh Trần Tử
Q với nhau 01 con chung tên Trần Trúc A, sinh ngày 19/10/2022. Chị
Thị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung đến khi con trưởng thành
không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: chị H trình bày không có.
Bđơn anh Trần Tử Q tại Biên bản lấy lời khai ngày 15/01/2025 ngày
01/04/2025 trình bày: anh và chị Thị H vợ chồng đăng kết hôn tại y
ban nhân dân T, huyện B vào năm 2022. Trong qtrình chung sống vợ chồng
xảy ra mâu thuẫn. Nay chị H yêu cầu ly hôn anh Q đồng ý ly hôn theo yêu cầu
của chị H. Về con chung anh Q chị H với nhau 01 con chung tên Trần
Trúc A, sinh ngày 19/10/2022. Nay chị H yêu nuôi con thì anh Q đồng ý giao con
cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng đến khi con đủ 18 tuổi anh Q tự nguyện cấp
dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi tháng cấp dưỡng 2.000.000đ, thời gian cấp dưỡng
tính từ ngày Bản án hiệu lực pháp luật đến khi con đủ 18 tuổi. Về tài sản chung
nchung anh Q trình bày không có. Đồng thời anh Q đề nghị Toà án xét xử
vắng mặt.
Tòa án đã mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ
hòa giải nhưng anh Q không mặt, vậy Tòa án không tiến hành hòa giải
được vụ án.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn chị Thị H vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện được ly hôn
với anh Trần Tử Q. Về con chung: Yêu cầu được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng 01
con chung tên Trần Vũ Trúc A, sinh ngày 19/10/2022 đến khi con trưởng thành
không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung: Chị H không
yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có.
Bị đơn anh Trần Tử Q vắng mặt nên không có ý kiến trình bày tại phiên tòa.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước phát biểu ý
kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực
hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều
28, 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự; các điều 51, 53, 56, 57, 81, 82, 83, 84 của
Luật hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận toàn byêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn chị ThH về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi nuôi con khi ly hôn
đối với bị đơn anh Trần Tử Q, cho chị Thị H được ly hôn với anh Trần Tử Q.
Về con chung: Đề nghị Hội đồng xét xử giao 01 con chung tên Trần Trúc A,
3
sinh ngày 19/10/2022 cho chị Thị H trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung
nguyên đơn, bị đơn không yêu cầu giải quyết nên không xem xét. Về tài sản nợ
chung nguyên đơn và bị đơn đều trình bay không có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhn định như
sau:
[1]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết:
Xét đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Thị H thuộc trường hợp “Ly hôn,
tranh chấp nuôi con khi ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố
tụng dân sự năm 2015. Bị đơn anh Trần Tử Q đang thường trú và cư trú tại Thôn 6,
T, huyện B, tỉnh Bình Phước. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35 khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Phước.
[2]. Về tố tụng:
Tòa án đã tiến hành các thủ tục xác minh, giao nhận văn bản ttụng; Thông
báo thụ lý vụ án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa;
Thông báo dời lịch xét xcho bị đơn anh Trần Tử Q, triệu tập anh Trần Tử Q theo
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng anh Q vẫn vắng mặt, đồng thời
đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật ttụng
dân sự năm 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.
[3]. Về nội dung vụ án:
Về hôn nhân: chị Vũ Thị Hanh Trần Tử Q kết hôn hoàn toàn tự nguyện có
đăng kết hôn tại UBND T, huyện B, tỉnh Bình Phước theo Giây chứng nhận
đăng kết hôn số: 86 ngày 16/11/2022. Xét đây quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Nguyên nhân dẫn đến ly hôn do chị Thị H anh Trần Tử Q thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn, cãi nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, gia đình thường
xuyên bất a, tình cảm vọ chồng không còn, vợ chồng không còn sống chung,
không quan tâm chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại Biên bản
lấy lời khai ngày 15/01/2025 ngày 01/04/2025 anh Q thừa nhận vợ chồng
xảy ra mâu thuẫn và đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị H, quá trình giải quyết anh
Q cũng không mặt để hòa giải, hàn gắn quan hệ hôn nhân. Xét thấy tình trạng
hôn nhân của chị H anh Q đã trầm trọng mục đích hôn nhân không đạt được, chị
H yêu cầu ly hôn anh Q đồng ý ly hôn nên Hội đồng xét x cần chấp nhận yêu
cầu ly hôn của nguyên đơn chị Vũ Thị H.
Về con chung: Trong quá trình chung sống giữa chị Vũ Thị Hanh Trần Tử
Q có với nhau 01 con chung tên Trần Vũ Trúc A, sinh ngày 19/10/2022. Chị H yêu
4
cầu được trực tiếp nuôi con đến khi đủ 18 tuổi, tại biên bản lấy lời khai ngày
01/04/2025 anh Q đồng ý giao con cho chị H nuôi đưỡng, con chung hiện đang
được chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng nên cần chấp nhận yêu cầu nuôi con của
chị H, giao con cho chị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi có đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con.
Mặc dù, tại Biên bản lấy lời khai ngày 15/01/2025 anh Q tự nguyện cấp dưỡng
nuôi con 2.000.000đ/tháng. Tuy nhiên, tại phiên tòa chị H vẫn cương quyết
không yêu cầu cấp dưỡng, xét về công việc thu nhập của chị H ổn định đủ điều
kiện nuôi con, đồng thời chị H không yêu cầu cấp dưỡng không đồng ý đề ngh
được cấp dưỡng nuôi con của anh Q nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận u cầu
của chị H, anh Q không phải cấp dưỡng nuôi con cho chị H.
Về tài sản chung: Chị H, anh Q không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
Về nợ chung: Chị H anh Q đều trình bày không nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
Xét quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ, phù hợp với pháp
luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên cần ghi nhận.
Về án phí hôn nhân gia đình thẩm: n cứ theo quy định tại khoản 4 Điều
147 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết
326/2016/NQ-UBTVQH của Ủy ban thường vụ quốc hội. Nguyên đơn chị Th
H phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng Điều 51; Điều 56 Điều 57; các điều 81, 82, 83, 84 của Luật n
nhân và gia đình năm 2014.
Áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a
khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện về việc Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn” của nguyên đơn chị Vũ Thị H với bị đơn anh Trần Tử Q.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị H được ly hôn với anh Trần Tử Q.
2. Về con chung: Giao 01 (Một) con chung n Trần Trúc A, sinh ngày
19/10/2022 cho chị Thị H trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi con đủ 18
tuổi. Anh Trần Tử Q không phải cấp dưỡng nuôi con chung được quyền đi lại
thăm nom con chung không ai được cản trở.
5
Trong trường hợp u cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 Tòa án thể thay
đổi người trực tiếp nuôi con chung. Khi người u cầu được quy định tại Điều
119 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Tòa án có thể thay đổi về việc cấp dưỡng.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.
4. Về nợ chung: chị Thị H anh Trần Tử Q đều trình bày không có nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
5. Về án phí hôn nhân thẩm: Chị Thị H phải nộp 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng), được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Thị H đã nộp tại Chi cục
thi hành án dân sự huyện Đốp, tỉnh Bình Phước theo bn lai thu tạm ứng án
phí số: 0007191 ngày 27/11/2024.
Nguyên đơn mặt tại phiên tòa được quyền kháng o bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai
tại nơi cư trú.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Phước;
- VKSND huyện Bù Đốp;
- Chi cục THA DS huyện Bù Đốp;
- UBND xã nơi đăng ký kết hôn;
- Đương sự;
- Lưu HSVA.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Đoàn Ngọc Thảo
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất