Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 11/02/2025 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST ngày 11/02/2025 của TAND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dương Minh Châu (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 05/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 11/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Thị Hồng T đối với anh Cao Hoài N. 1.1 Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 05/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 11-02-2025.
V/v Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:Nguyễn Ngọc Hân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Hữu Thiện;
2. Bà Bùi Thị Hải Đường.
- Thư phiên tòa: Thị Tuyết Mai, Thư Tòa án nhân dân
Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây
Ninh tham gia phiên toà: Bà Mai Lan Anh - Kiểm sát viên.
Ngày 11 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện Dương
Minh Châu, tỉnh Tây Ninh xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
357/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2024 về Ly hôn, tranh chấp về
nuôi contheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 89/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 24 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng T, sinh năm 1987; địa chỉ trú:
Tổ 11, ấp B, xã B1, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt, đơn đề nghị giải
quyết vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Cao Hoài Nhân, sinh năm 1981; địa chỉ: Tổ 11, ấp B,
B1, Huyện D, tỉnh Tây Ninh; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 6 năm 2024 quá trình giải quyết vụ
án nguyên đơn - chị Nguyễn Thị Hồng T trình bày:
Chị và anh Cao Hoài N tự nguyện sống chung như vợ chồng vào năm
2004, đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Bàu Năng, Huyện Dương
Minh Châu, tỉnh Tây Ninh vào ngày 29-8-2005.
Vợ chồng sống hạnh phúc đến khoảng năm 2022 thì phát sinh mâu thuẫn.
Nguyên nhân mâu thuẫn do anh N người phụ nữ khác bên ngoài vđánh
đập chị, không chăm lo cho gia đình, thường xuyên gây gỗ. Vợ chồng ly thân từ
2
năm 2022 đến nay. Nay nhận thấy tình cảm vchồng không còn, mục đích hôn
nhân không đạt được nên chị yêu cầu ly hôn với anh N.
Về con chung: Có 02 con chung tên Cao Kỳ D, sinh ngày 03-9-2005; Cao
Nhật V, sinh ngày 20-10-2012. Hiện con chung đang sống chung với chị, ch
yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu V, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi
con. Riêng cháu D đã thành niên, tự lao động sinh sống được nên chị không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Cao Hoài N: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ vụ
án; Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng
anh N vắng mặt không có lý do nên không có lời trình bày.
- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Dương Minh Châu,
tỉnh Tây Ninh:
+ Về tố tụng: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử
quyết định đưa vụ án ra xét xử đều bảo đảm đúng quy định vthời hạn, nội
dung, thẩm quyền của Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa dân sự. Bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do, xem như từ bỏ quyền
và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Căn cứ Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia
đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Hồng T đối
với anh Cao Hoài N. Về con chung: Giao con chung là cháu Cao Nhật V cho chị
T trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Đối
với con chung Cao Kỳ D hiện đã thành niên, tự lao động sinh sống được nên
không đặt ra để giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Hồng T khởi kiện yêu cầu ly hôn,
tranh chấp về nuôi con với anh Cao Hoài N hiện đang trú tại Tổ 11, ấp N,
Bàu Năng, Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Do đó, căn cứ khoản 1
Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự
xác định quan hệ pháp luật là tranh chấp hôn nhân và gia đình về “Ly hôn, tranh
chấp về nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Huyện
Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
Anh Cao Hoài N bđơn không thực hiện nghĩa vcủa đương sự theo
quy định tại các Điều 70, 72 của Bộ luật Ttụng dân sự nên phải chịu hậu quả
của việc không giao nộp chứng cứ bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của mình
được quy định tại các Điều 91, 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng T anh Cao Hoài N t
nguyện chung sống đăng kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Bàu Năng,
Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh vào ngày 29-8-2005. Đây hôn nhân
hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh N bởi do anh N không trách
nhiệm với gia đình, từ đó phát sinh mâu thuẫn dẫn đến thường xuyên cãi nhau,
cuộc sống hôn nhân của chị không hạnh phúc và chị không còn tình cảm với anh
N. Vợ chồng chị sống ly thân từ năm 2022 cho đến nay, từ khi ly thân anh chị
không còn qua lại chăm sóc lẫn nhau. Xét thấy, anh N đã được triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án cũng như tại
phiên tòa không do, thể hiện việc anh N đã từ bỏ quyền, nghĩa vụ của
mình cũng như không mong muốn đoàn tụ với chị T. Hơn nữa, tại biên bản xác
minh đề ngày 23-10-2024 Nguyễn Thị Ngọc Bẩn mẹ ruột của anh N cũng
xác định trong thời kỳ hôn nhân chị T anh N có gây gỗ với nhau, chị T đã bỏ
nhà đi từ khi nộp đơn ly hôn.
Như vậy, sở để xác định tình trạng hôn nhân của chị T và anh N đã
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt
được. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh N
là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Cao Kỳ D, sinh ngày 03-9-
2005 Cao Nhật V, sinh ngày 20-10-2012, hiện đang sống chung với chị T.
Xét thấy, thời gian chT anh N ly thân, cháu V vẫn sinh sống ổn định cùng
chị T đồng thời cháu V nguyện vọng được ở với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử
chấp nhận yêu cầu của chị T, giao cháu V cho chị T trực tiếp trông nom, chăm
sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi
con. Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trờ. Đối
với cháu D hiện đã thành niên tự lao động sinh sống được nên không đặt ra để
giải quyết
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5] Xét lời đề nghị tại phiên toà của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh sở nên Hội đồng xét xchấp
nhận.
[6] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Hồng T phải chịu theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
Điều 147, Điều 227 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53,
56, 81, 82 83 của Luật Hôn nhân gia đình; Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
4
1. Chấp nhận yêu cầu lyn của chị Nguyễn Thị Hồng T đối với anh Cao
Hoài N.
1.1 Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Hồng T được ly hôn với anh Cao Hoài
N.
1.2 Về con chung: Giao cháu Cao Nhật V, sinh ngày 20-10-2012 cho chị
Nguyễn Thị Hồng T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo
dục. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con. Anh N có quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản tr. Đối với cháu Cao KD,
sinh ngày 03-9-2005 hiện đã thành niên tự lao động sinh sống được nên không
đặt ra để giải quyết.
1.3 Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Ván phí dân sự thẩm: Chị Nguyễn Thị Hồng T phải chịu 300.000
(ba trăm nghìn) đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng
án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008088 ngày 02-10-2024 của
Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.
3. Đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong
hn 15 ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh TN;
- VKSND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND Huyện DMC;
- Chi cục THADS Huyện DMC;
- UBNDHưng Thuận;
- Đương sự;
- Lưu tập án;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Ngọc Hân
Tải về
Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST Bản án số 05/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất