Bản án số 05/2021/HNGĐ-ST ngày 17/06/2021 của TAND huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 05/2021/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 05/2021/HNGĐ-ST ngày 17/06/2021 của TAND huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Quan Hóa (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 05/2021/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/06/2021
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cét xử thông thưởng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN QUAN HÓA
TỈNH THANH HÓA
Bản án số: 05/2021/HNGĐ-ST
Ngày 17-6-2021
V/v: Tranh chấp Ly hôn, nuôi
con và cấp dưỡng nuôi con.
CNG HÒA HỘI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÕA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA
- Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tiến Dũng.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Lương Thị Diện
2. Ông Phạm Văn Nhất
- Thư phiên toà: Ông Nguyễn Trọng Tiến Thư Tòa án nhân dân
huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Quan Hóa tham gia phiên
tòa:Phạm Thị Phương Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 6 năm 2021, tại trụ sTòa án nhân dân huyện Quan Hóa,
tỉnh Thanh Hóa xét xử thẩm công khai theo thủ tục thông thường vụ án thụ
s61/2020/TLST-HNGĐ ngày 25/11/2020 về tranh chấp Ly hôn, nuôi con
cấp dưỡng nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
05/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 23/4/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số
01/2021/QĐST-HNGĐ ngày 20/5/2021, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lộc Thị D, sinh năm 1994
Trú tại: Bản Thành Yên, Thành Sơn, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh
Hóa. Có đơn xin xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Anh Hà Công H, sinh năm 1990
Trú tại: Bản Thành Yên, Thành Sơn, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh
Hóa. Vắng mặt không có lý do.
NI DUNG V ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/11/2020; Bản tự khai quá trình giải
quyết, nguyên đơn Lộc Thị D trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Hà Công H đã tự do tìm hiểu, yêu đương, không
ai ép buộc ai, không bị ai ép buộc, hai người tự nguyện đến với nhau được
hai bên gia đình tổ chức lcưới hỏi theo phong tục tập quán của địa phương,
đăng kết hôn vào ngày 20/12/2011 tại UBND Thành Sơn, huyện Quan
Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau hạnh
phúc, đầm ấm, đến giữa năm 2016 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân là do anh Hoàng suốt ngày rượu chè, chơi bời lêu lổng, thường xuyên
2
bạo lực gia đình, dẫn đến vợ chồng không hợp nhau, quan điểm sống khác nhau,
không tìm được tiếng nói chung trong cuộc sống, làm ăn và nuôi dạy con cái. Từ
khi vợ chồng xảy ra mâu thuẫn thì anh chị đã được gia đình hai bên nội ngoại và
chính quyền địa phương nhiều lần dàn xếp, hòa giải nhưng vẫn không cải thiện
được, anh chị đã sống ly thân hiện tại chị không thai nghén. Nay, chxét
thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời
sống chung không thể kéo dài. Nên chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được
ly hôn, để chị yên tâm làm ăn và nuôi dậy con cái.
Về con chung cấp dưỡng nuôi con chung: Trong thời gian hôn nhân,
chị anh Công H 02 con chung, tên các cháu : Yến V, sinh ngày
20/4/2012 cháu Kiều O, sinh ngày 25/10/2015, hiện tại các cháu đang
phát triển bình thường về thể chất, trí lực các cháu đang với ông bà nội của
các cháu. Nguyện vọng của chị muốn được người trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục cả 02 cháu cho đến khi từng cháu trưởng thành. Chị yêu cầu
anh Công H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi cháu 1.000.000
đ
(Một triệu
đồng chẵn) cho 02 cháu. Hình thức cấp dưỡng hàng tháng.
Về tài sản chung, công nợ chung: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Về án phí: Chị tự nguyện nộp án phí HNGĐ sơ thẩm.
Về phía bị đơn Công H: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc
thụ vụ án triệu tập anh Công H để nộp bản tự khai nhưng anh Hoàng
đều vắng mặt nên không có lời khai của anh H trong hồ sơ vụ án.
Tại bản nguyện vọng của cháu Yến V đề ngày 28/11/2020, cháu trình
bày: Hiện tại cháu đang với ông nội, tại bản Thành Yên, Thành Sơn,
huyện Quan Hóa, nếu bố mcháu ly hôn thì cháu muốn được với mẹ,
cháu thấy với mẹ rất tốt, mẹ thời gian chăm sóc cháu cháu điều kiện
được học tập tốt hơn; cháu Kiều O chưa đủ 07 tuổi nên chưa bản ghi
nguyện vọng.
Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
Về tuân theo pháp luật tố tụng: Tòa án đã xác định đúng quan hệ pháp luật
cách tố tụng của các đương sự trong vụ án. Từ giai đoạn thụ lý vụ án cho
đến khi mở phiên tòa xét xử thẩm, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ
án cũng như các thành viên của Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân thủ
đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ
quyền nghĩa vụ của mình. Bị đơn Công H thường xuyên đi làm ăn xa,
nhưng vẫn thường xuyên về nhà, liên lạc với gia đình biết được việc cơ quan
tiến hành tố tụng triệu tập nhưng cố tình trốn tránh vắng mặt trong các giai đoạn
tố tụng. Như vậy, Bị đơn đã không thực hiện tốt quyền nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật dân sự.
Về nội dung vụ án: Qua xem xét các tài liệu có trong hồ vụ án cũng
như lời trình bày của Nguyên đơn, xét thấy: Vợ chồng chị D anh H chung
3
sống và kết hôn theo đúng quy định, thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, đến giữa
năm 2016 tphát sinh mâu thuẫn, anh Hoàng tham gia các tệ nạn hội,
bạo lực gia đình từ đó vợ chồng đã sống ly thân, tình cảm vợ chồng không
thể hàn gắn được. Thấy rằng mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; Về con chung cấp
dưỡng nuôi con chung: Chị D anh Ho 02 con chung cháu Yến V,
sinh ngày 20/4/2012 cháu Hà Kiều O, sinh ngày 25/10/2015, hiện các cháu
đang với ông nội, cháu Yến V nguyện vọng muốn được với mẹ
chị D không bị hạn chế về quyền nuôi con. Chị Lộc Thị D yêu cầu anh Công
H cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng 1.000.00cho 02 cháu (Mỗi cháu
500.000đ/tháng); Tài sản chung, nợ nần chung: Chị Lộc Thị D không yêu cầu
giải quyết, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị này.
Từ những phân tích trên:
Căn cứ vào các Điều 56, điều 58, điều 81, điều 82, điều 83, Điều 84, Điều
88, Điều 107, Điều 110, Điều 115, Điều 116, Điều 117, Điều 118 Điều 119
Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ điều 28, điều 35, khoản 4 điều 147, điều 271, điều 273, điều 278
Bộ luật dân sự;
Căn cĐiều 147, Điều 148 và Điều 278 Bluật dân sự;
Căn cứ khoản 5 điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UNTVQH14 ngày
30/12/2016.
Đề nghị Hội đồng xét xử, xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Lộc Thị D.
Về Hôn nhân: Xử cho chị Lộc Thị D ly hôn với anh Hà Công H
Về con chung cấp dưỡng nuôi con chung: Giao 02 cháu Yến V,
sinh ngày 20/4/2012 cháu Kiều O, sinh ngày 25/10/2015 cho chị Lộc Thị
D người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi từng cháu
trưởng thành, không ai được ngăn cấm, cản tranh Công H thăm nom con
chung.
Anh Hà Công H có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng
1.000.000đ (Một triệu đồng) cho 02 cháu (Mỗi cháu 500.000đ) cho đến khi từng
cháu trưởng thành. Hình thức cấp dưỡng hàng tháng.
Về tài sản chung, công nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
Về anh phí: Chị Lộc Thị D phải chịu 300.000
đ
án phí theo quy định.
Kháng cáo: Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ điuo các điều 28, điều 35, điu 39 B luật
Ttng n sự điều 53 Luật n nhân Gia đình t a án nhân dân huyn
Quan Hóa thuộc thẩm quyn giải quyết. Bởi vì, anh Công H đang có hkhẩu
thường trú: Bn Thành Yên, Thành n, huyn Quan Hóa, tỉnh Thanh a, anh
chưa chuyển khu hay tm trú, tạm vng i khác.
4
Đây là vụ án Hôn nhân gia đình con chưa thành niên và trong quá
trình giải quyết vụ án, do các bên đương sự chưa thống nhất được các vấn đề
tranh chấp trong vụ án nên Tòa án đã tiến hành xác minh để xác định nguyên
nhân của việc phát sinh tranh chấp theo khoản 3 Điều 208 BLTTDS và đã thông
báo kết quả thu thập tài liệu chứng cứ cho các n đương sự ng nhưng VKS
được biết.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải cho các bên đương sự, nhưng
anh Công H không mặt nên Tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc
giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho anh H theo khoản 3 Điều 210
BLTTDS.
Anh Hà Công H đã được triệu tập hợp lệ đến phiên hoà giải hai lần nhưng
anh đều không đến để tham gia hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải
được. Đây trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản
1 điều 207 BLTTDS.
Tại phiên tòa, chị Lộc Thị D đã đơn xin xét xử vắng mặt, anh Hoàng
đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đ tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt
không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản
3 Điều 228 BLTTDS, Tòa án xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ tranh chp: Theo quy định tại khon 1 điều 28 B lut tố tụng
dân sự thì đây là tranh chấp Lyn, nuôi con cấp ỡng nuôi con chung”. n
c điều 68 Bộ lut t tụngn s, t chị Lộc Th D Nguyên đơn; anh Hà Công H
bị đơn.
[3] Việc chấp nh pháp luật của người tham gia ttụng: Đi với Nguyên
đơn ln chấp hành theo s triu tập của Tòa án và thực hiện tốt quyn, nghĩa v của
mình ng như c quy định kc của pháp luật quy định tại Điều 70, 72 của Bộ
luật tố tụng dân sự. Bị đơn đã được thông báo thụ vụ án, Tòa án triệu tập đến
để viết bản tự khai, triệu tập tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải nhưng đã vắng mặt, khi Tòa án triệu tập tham
gia phiên tòa 02 lần nhưng đều vắng mặt, không do. Qua xác minh tại địa
phương thì anh Công H đi làm ăn xa vẫn về nhà để thăm con thường
xuyên, chưa chuyển khẩu chưa đăng tạm trú, tạm vắng đi nơi khác anh
đã biết việc Tòa án thụ vụ án giải quyết nhưng anh cố tình trốn tránh, không
hợp tác trong giải quyết ván cũng nviệc tham gia phiên tòa, từ chối nhận
các văn bản tố tụng của Tòa án. Do vậy, B đơn chấp hành chưa tốt nga vụ,
không tham gia phiên a quy định ti điu Điều 70, 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[4] Về n nhân: n cứ o tài liu có trong h vụ án; trình y của
nguyên đơn tại đơn khởi kiện, bản khai, bn bản c định mâu thun quá trình
gii quyết vụ án thì: Chị Lộc Thị Danh Hà Công H kết hôn tự nguyện đăng
kết hôn ngày 20/12/2011 tại UBND Thành Sơn, huyện Quan Hóa, tỉnh
Thanh Hóa và không vi phạm các điều cấm của Luật hôn nhân gia đình,
5
hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1
điều 28 BLTTDS. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau được một
thời gian dài, đến giữa năm 2016 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
nhân là do anh Hoàng không lo toan cho gia đình, có tham gia tệ nạn xã hội, bạo
lực gia đình, vợ chồng bất đồng quan điểm nên hay xảy ra cãi vã anh chị đã
sống ly thân t đó đến nay, hiện tại mỗi người một nơi, không còn qua lại,
không quan tâm đến nhau. Việc này đã được chính quyền Thành Sơn,
huyện Quan Hóa xác nhận tình trạng hôn nhân nguyên nhân mâu thuẫn. Nay,
chị Lộc Thị D nhất quyết yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Hà Công
H. HĐXX nhận thấy mâu thuẫn của vợ chồng chị D anh H đã đến mức trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, trong hôn nhân bạo lực gia đình,
mục đích hôn nhân không đạt được. vậy, cần căn cứ điều 56 Luật Hôn nhân
và Gia đình xử cho chị Lộc Thị D được ly hôn anh Hà Công H.
[5] V ni con chung cp dưỡng ni con: Ch Lộc Thị D anh
Công H 02 con chung tên các cháu Yến V, sinh ngày 20/4/2012
cháu Kiều O, sinh ngày 25/10/2015. Xét thấy, từ khi vợ chồng sống ly thân,
các cháu đang với ông bà nội. Bản thân cháu Hà Yến V có nguyện vọng muốn
được với mẹ và chị Lộc Thị D không bị cấm hoặc chế về quyền nuôi con, anh
Hà Công H lại hay đi làm xa, ông bà các cháu đều đã già yếu, làm nương rẫy. Vì
vậy, nên chấp nhận yêu cầu của chị Lộc Thị D, đó giao cả 02 con chung cho
chị Lộc Thị D người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi
từng cháu trưởng thành. Anh ng H quyền đi lại thăm nom con chung,
không ai được ngăn cấm, cản trở.
Anh Hà Công H không trực tiếp nuôi con chung và anh cũng phải có trách
nhiệm vcuộc sống của các con. Nên anh phải nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con
ng chị Lộc ThD đchị trang trải ăn, mặc, học hành cho các cháu, chị yêu
cầu mỗi tháng anh Hoàng phải cấp dưỡng 1.000.000đ là hợp lý, phù hợp với thu
nhập của người dân tại địa phương. Anh Công H quyền làm đơn thay đổi
người trực tiếp nuôi con khi căn cứ của pháp luật; Chị Lộc Thị D có quyền
thay đổi mức cấp dưỡng khi cần thiết và có căn cứ.
[6] Về tài sản chung, công nợ chung: Chị Lộc Thị D không yêu cầu, nên
HĐXX không xem xét.
[7] Ván phí: Chị Lộc Thị D phải chịu án pthẩm theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Điều 28, Điu 35, Điều 39, Điều 68, khon 4 Điu 147, khoản 3 Điều 208,
khoản 3 Điều 210, Điều 227, Điều 228, Điu 273, Điều 278 Bluật t tụng dân sự;
Điều 147, điều 148, điều 278, điều 282 điều 372 Bộ luật Dân sự;
6
Căn cứ vào các Điều 56, điều 58, điều 81, điều 82, điều 83, Điều 84, Điều
88, Điều 107, Điều 110, Điều 115, Điều 116, Điều 117, Điều 118 Điều 119
Luật Hôn nhân Gia đình;
Khoản 1 Điều 24; khoản 5, khon 6 Điều 27 của Ngh quyết
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Quốc Hội.
Tun x:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lộc Thị D.
1.1. Về Hôn nhân: Cho Lộc Thị D ly hôn với anh Hà Công Hoàng.
1.2. V ni con chung cp dưỡng ni con chung: Giao 02 cháu Hà Yến
V, sinh ngày 20/4/2012 cháu Kiều O, sinh ngày 25/10/2015 cho chị Lộc
Thị D người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi từng cháu
trưởng thành (Đủ 18 tuổi). Anh Công H quyền đi lại thăm nom con
chung, không ai được ngăn cấm, cản trở.
Anh Hà ng H có nga vụ cấp dưỡng ni con chung mỗi tháng 1.000.00
(Một triệu đồng đng chẵn) cho cả 02 cháu (Mỗi cu 500.000đ/tháng) cho đến khi
tng cháu trưởng thành. Hình thức cấpỡngng tháng. Thời gian cấpỡng: K
t ny bản án có hiu lc pháp luật.
quyền lợi mọi mặt của người con, anh Công H quyền yêu cầu
thay đổi người trực tiếp nuôi khi căn cứ của pháp luật. Chị Lộc Thị D
quyền yêu cầu thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung khi cần thiết và căn
cứ của pháp luật.
1.3. Về tài sản, công nợ chung: Chị D không yêu cầu, nên không xét.
2. Về án phí: Chị Lộc Thị D phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền
án phí HNGĐ sơ thẩm, số tiền này được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị đã nộp
ngày 25/11/2020 theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số:
AA/2015/0004343 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quan Hóa.
Anh Hà Công H phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng chẵn) tiền án phí
cấp dưỡng nuôi con chung trong vụ án HN&GĐ.
3. Quyn kháng o, kháng ngh: Án xử ng khai, Vắng mặt c đương sự.
Các Đương sự vắng mặt ti phn tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
k tnhn bn án hoc tống đt hợp l hoặc bản án đưc niêm yết theo quy định của
pháp luật; Vin kiểm t có quyn kháng nghị theo luật định.
Tờng hp Quyết định được thinh theo quy định tại điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi nh án n sự, người phải thi nh án n sự
quyền thỏa thuận thi nh án, quyn yêu cu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoc bị cưỡng chế thi nh án theo quy định tại các điều 6, điều 7, điều 9 Luật thi
nh án n sự. Thời hiu thi nh án căn cđiều 30 lut Thi hành ánn sự.
7
Nơi nhận:
- Phòng KTNV - TAND tỉnh Thanh Hóa;
- Viện kiểm sát nn dân H. Quan Hóa;
- Phòng 9 - Viện kim sát nn n T. Thanh a;
- Chi cc Thi hành án dân s H. Quan a;
- UBND Thành Sơn, H. Quan a;
- Nguyên đơn Lc Th D;
- B đơn Hà Công H;
- Lưu h sơ ván.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Tiến Dũng
8
Tải về
Bản án số 05/2021/HNGĐ-ST Bản án số 05/2021/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất