Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 12/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 12/08/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh |
| Số hiệu: | 04/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 12/08/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Quốc C "Ly hôn, nuôi con chung" Trương Thị Ngọc Tr |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 8 – TÂY NINH
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 12 – 8 – 2025
V/v “Ly hôn, nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 8 – TÂY NINH, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Dương Thị Tuyết Nhung.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đào Văn Hùng;
2. Bà Vũ Thị Đức.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Quây – Thư ký Tòa án nhân dân khu vực
8 - Tây Ninh.
Ngày 12 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh xét xử công khai sơ thẩm vụ án thụ lý số 60/2025/TLST-HNGĐ ngày
29 tháng 5 năm 2025 về việc tranh chấp “Ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 04/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2025 và
quyết định hoãn phiên toà, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Quốc C, sinh năm 1993.
Địa chỉ: Ấp Đ, xã T, huyện T, tỉnh Long An (Nay là xã T, tỉnh Tây Ninh).
2. Bị đơn: Bà Trương Thị Ngọc T, sinh năm 1999.
Địa chỉ: Ấp C, xã B, thị xã K, tỉnh Long An (Nay là ấp C, xã B, tỉnh Tây Ninh).
Ông C có mặt; bà T vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại Đơn khởi kiện đề ngày 14/5/2025 của ông Nguyễn Quốc C và phần trình
bày của ông C trong quá trình giải quyết vụ án như sau:
Ông Nguyễn Quốc C và bà Trương Thị Ngọc T tự nguyện tìm hiểu và tiến đến
hôn nhân có đăng ký kết hôn ngày 25/6/2018 tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T,
tỉnh Long An. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và sinh được một người
con chung tên Nguyễn Ngọc An N, tuy nhiên khoảng 03 năm trở lại đây xảy ra nhiều
mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không hợp nhau về lối sống nên hai bên đã sống
ly thân, bà T đã chuyển về sống với cha mẹ ruột tại xã B, thị xã K từ tháng 01/2023
đến nay. Mặc dù đã được cha mẹ hai bên nói chuyện hàn gắn nhưng không có kết
quả. Nay ông C yêu cầu được ly hôn với bà T.
2
Về con chung: Ông C và bà T có 01 con chung là cháu Nguyễn Ngọc An N,
sinh ngày 27/7/2018, hiện nay cháu N đang sống với mẹ. Theo đơn khởi kiện ông C
yêu cầu được nuôi con, tuy nhiên vì cháu đang sống chung với mẹ, đã quen nếp sống
và mẹ cháu vẫn bảo đảm vào việc nuôi dưỡng và chăm sóc con nên khi ly hôn ông C
đồng ý giao con cho bà T tiếp tục nuôi dưỡng, ông C đồng ý tự nguyện cấp dưỡng
nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng kể từ tháng 8/2025 cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Về tài sản chung, nợ chung: Ông C và bà T không có, không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn bà Trương Thị Ngọc T vắng mặt và không có ý kiến trình bày.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Căn cứ yêu cầu khởi kiện
của ông Nguyễn Quốc C với bà Trương Thị Ngọc T. Xét thấy bà T có địa chỉ cư trú
tại xã B, thị xã K, tỉnh Long An (nay là xã B, tỉnh Tây Ninh). Do đó căn cứ quy định
Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự và căn cứ Nghị quyết
81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
xét xử xác định quan hệ pháp luật mà các bên tranh chấp là ly hôn, nuôi con chung
và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Tây Ninh.
[2] Bà Trương Thị Ngọc T đã được cấp, tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử
và quyết định hoãn phiên toà nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều
228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bà T đúng
quy định.
[3] Về nội dung:
[3.1] Quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Quốc C trình bày quá trình tiến đến hôn
nhân với bà Trương Thị Ngọc T là tự nguyện và có đăng ký kết hôn. Căn cứ Giấy
chứng nhận kết hôn mà ông C cung cấp thể hiện ông C và bà T có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Long An theo số 45/2018 ngày 25/6/2018
nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.
Ông C yêu cầu ly hôn vì cho rằng vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, trái quan điểm
sống, hai bên không còn sống chung khoảng 02 năm nay và không có khả năng hàn
gắn. Bà T vắng mặt không có lý do và không có ý kiến trình bày như vậy chứng tỏ
không còn quan tâm, không có thiện chí hàn gắn hôn nhân.
Qua đó cho thấy, tình trạng hôn nhân giữa hai bên đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân là hướng đến xây dựng gia đình ấm no, tiến
bộ, hạnh phúc không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho ông Nguyễn Quốc
C được ly hôn với bà Trương Thị Ngọc T theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[3.2] Về con chung: Ông C trình bày có một người con chung là cháu Nguyễn
Ngọc An N, sinh ngày 27/7/2018.
Ông C trình bày hiện nay cháu N đang sống chung với bà T và được bảo đảm
điều kiện chăm sóc tốt. Ông C đồng ý giao cháu N cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục sau khi ly hôn. Căn cứ các Điều 81, 82 của Luật Hôn nhân gia
đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của ông C, giao cháu N cho bà T được tiếp
3
tục trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Ông C có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng: Ông C đồng ý tự nguyện cấp dưỡng nuôi con hàng tháng, mỗi
tháng cấp dưỡng 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) kể từ tháng 8/2025 cho đến khi
con chung đủ 18 tuổi nên Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện trên.
[3.3] Về tài sản chung, nợ chung: Ông C trình bày không có và không tranh chấp
nên Hội đồng xét xử không xem xét. Sau này đương sự có tranh chấp thì có quyền
khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về án phí và lệ phí Tòa án, ông C phải nộp án phí ly hôn theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 177, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ Nghị quyết 81/2025/UBTVQH15 ngày 27/6/2025 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội;
Áp dụng các Điều 9, 51, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2014;
Căn cứ Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của ông Nguyễn Quốc C với bà Trương
Thị Ngọc T.
Về quan hệ hôn nhân: Ông Nguyễn Quốc C được ly hôn với bà Trương Thị
Ngọc T.
Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Ngọc An N, sinh ngày
27/7/2018, (giới tính nữ) cho bà Trương Thị Ngọc T được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.
Ghi nhận sự tự nguyện của ông Nguyễn Quốc C về việc cấp dưỡng nuôi con
chung là cháu Nguyễn Ngọc An N hàng tháng, mỗi tháng cấp dưỡng 2.000.000
đồng (Hai triệu đồng), thời gian cấp dưỡng kể từ tháng 8/2025 cho đến khi cháu N
đủ 18 tuổi.
Trường hợp bên phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ thì kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền
chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của
người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án)
cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của
4
số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của
Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Ông Nguyễn Quốc C có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản
trở. Trường hợp ông C lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng
xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung thì bà T có
quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom theo quy định của pháp luật. Bà T
cùng các thành viên trong gia đình không được quyền cản trở ông C trong việc
thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung.
Khi thấy cần thiết, trên cơ sở lợi ích của con chung thì ông C, bà T hoặc cơ
quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người
nuôi con, việc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.
2. Về án phí sơ thẩm: Ông Nguyễn Quốc C có nghĩa vụ nộp án phí ly hôn là
300.000 đồng và án phí về cấp dưỡng nuôi con là 300.000 đồng. Ông C được khấu
trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án
phí, lệ phí Tòa án số 0002913 ngày 23/5/2025 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã
Kiến Tường, tỉnh Long An. Ông Nguyễn Quốc C còn phải nộp số tiền án phí là
300.000 đồng.
3. Về quyền kháng cáo: Ông Nguyễn Quốc C có quyền kháng cáo bản án trong
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bà Trương Thị Ngọc T có quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh;
- VKSND khu vực 8 – Tây Ninh;
- Thi hành án dân sự tỉnh Tây Ninh;
- Đương sự;
- UBND xã Thạnh Phước, tỉnh Tây Ninh;
- Lưu án văn;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Dương Thị Tuyết Nhung
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm