Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2025/HNGĐ-ST ngày 28/04/2025 của TAND TP. Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hà Tĩnh (TAND tỉnh Hà Tĩnh) |
Số hiệu: | 04/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/04/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị Nguyễn Thị T và anh Nguyễn Hữu Q |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
TỈNH HÀ TĨNH
Bản án số: 04/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28/4/2025
V/v Ly hôn, tranh chấp nuôi con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Sơn
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Sỹ Hùng
Ông Nguyễn Duy Minh
Thư ký phiên tòa: Ông Lê Trí Dương – Thư ký Tòa án nhân dân thành phố Hà
Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Tĩnh tham gia phiên tòa:
Ông Dương Việt Hà, kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 4 năm 2025 tại hội trường Tòa án nhân dân thành phố Hà Tĩnh
xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 18/2025/TLST –
HNGĐ ngày 17 tháng 3 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 06/2025/QĐXXST- HNGĐ ngày 17/4/2025, giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Phương T, sinh năm 1991; nghề nghiệp: công nhân;
Địa chỉ: số A, tỉnh lộ 43, khu phố B, phường B, thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh,
đề nghị giải quyết xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hữu Q, sinh năm 1996; nghề nghiệp: công nhân; Địa chỉ:
thôn V, xã T, thành phố H, tỉnh Hà Tĩnh, đề nghị giải quyết xét xử vắng mặt.
- NỘI DUNG VỤ ÁN:
- - Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị
Nguyễn Phương T trình bày:
Chị và anh Nguyễn Hữu Q kết hôn vào ngày 01/11/2017, đăng ký kết hôn tại
UBND xã T, huyện T (nay là xã T, thành phố H), tỉnh Hà Tĩnh. Quá trình chung sống
vợ chồng không hạnh phúc, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống về mọi mặt
trong sinh hoạt hàng ngày, trong việc nuôi dạy con và cả vấn đề tài chính. Cả hai đã
sống ly thân một người một nơi đến nay là 7 năm, cuộc sống của ai người đó tự lo,
không còn quan tâm gì đến nhau nữa nên đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn.

2
Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Linh Đ, sinh ngày
30/3/2018, ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không
yêu cầu anh Nguyễn Hữu Q cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
- Tại bản tự khai ngày 17/3/2025 bị đơn anh Nguyễn Hữu Q trình bày:
Anh và chị Nguyễn Phương T kết hôn vào ngày 01/11/2017, hôn nhân tự nguyện,
đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T (nay là xã T, thành phố H), tỉnh Hà Tĩnh.
Sau khi cưới hai vợ chồng vào thành phố Hồ Chí Minh làm ăn, trong khoảng thời gian
này vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, không có tiếng nói chung, không đồng thuận nên
anh đã về quê sinh sống từ năm 2021 đến nay, vợ chồng sống ly thân chấm dứt mọi
quan hệ. Nay tình cảm không còn, chị T yêu cầu ly hôn anh đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Nguyễn Ngọc Linh Đ, sinh ngày
30/3/2018. Hiện nay con đang ở với chị T, ly hôn anh đồng ý giao con cho chị T nuôi
dưỡng.
Về tài sản: Anh chị không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết,
không có nợ chung.
- Tại biên bản xác minh ngày 06/12/2024 và biên bản xác minh ngày 26/02/2025
tại ông Nguyễn Hữu H (bố đẻ anh Nguyễn Hữu Q) và thôn V, xã T, thành phố H, tỉnh
Hà Tĩnh thể hiện: Chị Nguyễn Phương T và anh Nguyễn Hữu Q kết hôn vào ngày
01/11/2017, đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện T (nay là xã T, thành phố H), tỉnh
Hà Tĩnh. Sau khi cưới được 10 ngày anh Q và chị T vào thành phố Hồ Chí Minh làm
ăn, sinh sống. Cuộc sống vợ chồng anh Q và chị T có hạnh phúc hay không, có phát
sinh mâu thuẫn hay không ông H và địa phương không biết. Cách đây khoảng hai năm
ông H có nghe anh Q nói vợ chồng phát sinh mâu thuẫn nên anh Q về Hà Tĩnh sinh
sống, còn chị T vẫn tiếp tục ở lại miền nam, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay, chị
T không về thăm anh Q cũng như gia đình chồng, chị T yêu cầu ly hôn gia đình và
chính quyền địa phương không có ý kiến gì và đề nghị Toà án giải quyết theo quy
định của pháp luật.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Tĩnh phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét xử đã thực hiện
đúng và đầy đủ thủ tục tố tụng theo quy định. Việc thụ lý đơn, lập hồ sơ, thu thập
chứng cứ, mở phiên họp công bố chứng cứ và hòa giải, xác minh và tại phiên tòa Hội
đồng xét xử đã tiến hành đúng và đầy đủ thủ tục của phiên tòa dân sự sơ thẩm theo
quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định
của pháp luật.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát đề nghị căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 4 Điều 207;
khoản 1 Điều 227; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào Điều 51;
Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Căn

3
cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án,
1. Xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Nguyễn Phương T và bị đơn anh Nguyễn
Hữu Q.
2. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị
Nguyễn Phương T được ly hôn anh Nguyễn Hữu Q.
3. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc Linh Đ, sinh ngày 30/3/2018
cho chị Nguyễn Phương T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh
Nguyễn Hữu Q không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn Hữu Q có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
cản trở.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Phương T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí
ly hôn sơ thẩm đã nộp theo biên lai ký hiệu BLTU/23P, số 0025951 ngày 28 tháng 3
năm 2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, thành phố Hồ Chí Minh.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Chị Nguyễn Phương T khởi kiện yêu cầu ly
hôn, giải quyết nuôi con đối với anh Nguyễn Hữu Q, nên xác định là tranh chấp về ly
hôn, tranh chấp về nuôi con theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân
sự. Bị đơn có nơi cư trú tại thành phố H, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân thành phố Hà Tĩnh.
[2]. Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Phương T và anh Nguyễn Hữu Q đề nghị
Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt, chị T đề nghị Toà án không tiến hành hòa giải,
theo khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự vụ án thuộc trường hợp không hòa giải
được, Tòa án đưa vụ án ra xét xử theo quy định. Căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố
tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với nguyên đơn chị Nguyễn Phương
T và bị đơn anh Nguyễn Hữu Q.
[3]. Về quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Phương T và anh Nguyễn Hữu Q là
hợp pháp. Theo lời khai của chị T, anh Q và kết quả xác minh tại địa phương xét thấy
chị T và anh Q thường xảy ra mâu thuẫn, sau khi kết hôn anh Q và chị T vào thành
phố Hồ Chí Minh làm ăn, sinh sống được một thời gian vợ chồng phát sinh mâu
thuẫn. Từ năm 2021 đến nay anh Q về quê sinh sống, vợ chồng sống ly thân chấm dứt
mọi quan hệ, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, đời sống chung không còn tồn tại,
hai bên không thực hiện quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, mục đích hôn nhân không đạt

4
được. Do vậy, chị Nguyễn Phương T yêu cầu ly hôn là có căn cứ, phù hợp điều 56
Luật hôn nhân gia đình được chấp nhận.
[4]. Về con chung: Chị Nguyễn Phương T và anh Nguyễn Hữu Q có 01 con
chung là Nguyễn Ngọc Linh Đ, sinh ngày 30/3/2018. Hiện nay con đang ở với chị T.
Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi con là phù hợp ý kiến của anh Q, nguyện vọng của
con Nguyễn Ngọc Linh Đ đã từ 7 tuổi trở lên, phù hợp với thực tế hiện tại và phù hợp
với Điều 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình nên được chấp nhận. Chị T không
yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, miễn xét.
[5]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị Nguyễn Phương T và anh Nguyễn Hữu Q
không yêu cầu giải quyết, nợ chung không có, miễn xét.
[6]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ, đúng pháp luật.
[7]. Về án phí: Chị Nguyễn Phương T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1, 4 Điều 147; khoản 4 Điều 207; khoản 1 Điều 227; Điều 271; Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 51; Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật
hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Xử:
1. Xét xử vắng mặt nguyên đơn chị Nguyễn Phương T và bị đơn anh Nguyễn
Hữu Q.
2. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho chị
Nguyễn Phương T được ly hôn anh Nguyễn Hữu Q.
3. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc Linh Đ, sinh ngày 30/3/2018
cho chị Nguyễn Phương T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Anh
Nguyễn Hữu Q không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con.
Anh Nguyễn Hữu Q có quyền và nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được
cản trở.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì bên được thi hành án dân sự, bên phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5
4. Về án phí: Chị Nguyễn Phương T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ
thẩm, nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí
ly hôn sơ thẩm đã nộp theo biên lai ký hiệu BLTU/23P, số 0025951 ngày 28 tháng 3
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- VKSNDTPHT; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- TAND Tỉnh HT;
- T.H.A.D.S TPHT; (Đã ký)
- T.H.A.D.S TP Thủ Đức;
- Các đương sự;
- UBND X.T, TP H;
- Lưu: HS - VP. Nguyễn Văn Sơn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm