Bản án số 04/2025/DS-PT ngày 02/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 04/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 04/2025/DS-PT ngày 02/01/2025 của TAND cấp cao tại Hà Nội về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 04/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 02/01/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: sửa án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số 04/2025/DS-PT
Ngày 02/01/2025
V/v “Tranh chấp quyền sử dụng đất
yêu cầu hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CP CAO TI HÀ NI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn V
Các Thẩm phán: Ông Phạm Việt H
Ông Ong Thân Th
- Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thùy T, Thư ký Tòa án nhân dân cấp cao tại
Hà Nội.
- Đi diện Viện kim sát nnn cấp cao tại Nội tham gia phna:
Nguyễn Thị Thu T, Kiểm sát viên cao cấp.
Ngày 02 tháng 01 m 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại
Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án n sự thụ lý số 480/2024/TLPT-DS ngày
14 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất yêu cầu hủy
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”. Do có kháng cáo của bị đơn đối với bản
án dân sự sơ thẩm số 36/2024/DS-ST ngày 25 tháng 7 năm 2024 của Tòa án nn
dân tỉnh Hải ơng.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xphúc thẩm số 14178/2024/QĐPT-
DS ngày 17 tháng 12 năm 2024, giữa các đương sự.
* Nguyên đơn: Ông Hu Ng, sinh năm 1949; địa ch: Thôn Hàm Hy,
xã Cng Lc, huyn T K, tnh Hải Dương; có mt.
Người bo v quyn và li ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Chu Thanh
Nhân - Luật sư thc hin Tr giúp viên pháp ca Trung tâm Tr giúp pháp lý
thuc S Tư pp tnh Hải Dương; có mt.
* B đơn: Ông Trịnh Văn Q, sinh năm 1966; đa ch: Thôn Hàm Hy,
Cng Lc, huyn T K, tnh Hải Dương; vắng mt.
Người đại din theo y quyn ca ông Trịnh Văn Q:
Ông Nguyn Tuấn Nam, sinh năm 1990; địa chỉ: Nhân Hưng, CMinh,
thành ph Chí Linh, tnh Hải Dương; có mặt.
2
Ông Trnh Xuân Hạnh, sinh năm 1992; địa ch: Thôn Hàm Hy, xã Cng
Lc, huyn T K, tnh Hải Dương; vắng mt.
Người bo v quyn li ích hp pháp cho b đơn: Luật Phạm Hng
Qung Luật Trần Th Phương Nga - Công ty Lut TNHH Hng Minh
Đăng thuộc Đoàn Luật thành phố Nội; địa ch: Tng 6, a nhà Sannam,
s 78 ph Duy Tân, phường Dch Vng Hu, qun Cu Giy, thành ph Hà Ni;
luật sư Quảng vng mt, luật sư Nga có mt.
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan:
1. Th Duyên, sinh năm 1955; đa ch: Thôn Bình Hàn, Cng
Lc, huyn T K, tnh Hải Dương; vắng mt.
2. Ông Văn Ngân, sinh năm 1957; đa ch: S 40/46 Đức Th,
phưng 7, qun Gò Vp, thành ph H Chí Minh; vng mt.
3. Th Nga, sinh năm 1959; đa chỉ: Thôn Đôn Giáo, Cộng Lc,
huyn T K, tnh Hải Dương; vắng mt.
4. Th Sinh, sinh năm 1963; địa chỉ: Thôn An Định, An Thanh,
huyn T K, tnh Hải Dương; vắng mt.
5. Th Vui, sinh năm 1968; đa ch: Thôn Bình Hàn, Cng Lc,
huyn T K, tnh Hải Dương; vắng mt.
Người đại din theo y quyn ca Hà Th Duyên, ông Văn Ngân,
Th Nga, Th Sinh, Th Vui: Ông Hu Ng, sinh năm
1949; đa ch: Thôn Hàm Hy, Cng Lc, huyn T K, tnh Hi Dương; có mt.
6. Nguyn Th Tính, sinh năm 1968; địa ch: Thôn Hàm Hy, Cng
Lc, huyn T K, tnh Hải Dương; vắng mt.
Người đại din theo y quyn ca bà Nguyn Th Tính:
Ông Nguyn Tuấn Nam, sinh năm 1990; địa chỉ: Nhân Hưng, Chí Minh,
thành ph Chí Linh, tnh Hải Dương; có mặt.
Ông Trnh Xuân Hạnh, sinh năm 1992; địa ch: Thôn Hàm Hy, xã Cng
Lc, huyn T K, tnh Hải Dương; vắng mt.
7. y ban nhân dân huyn T K, tnh Hải Dương;
Người đại din theo pháp lut: Thị - chc v: Ch tch y ban
nhân dân huyn T K, tnh Hải Dương; vắng mt.
8. y ban nhân dân xã Cng Lc, huyn T K, tnh Hải Dương;
Người đại din theo pháp lut: Ông Đỗ Xuân Biên - chức vụ: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã Cộng Lạc, huyện Tứ Kỳ; vắng mặt.
3
NI DUNG V ÁN:
Theo bn án thẩm, ni dung v án đưc tóm tắt như sau: nguyên đơn
ông Hu Ng, đồng thời người đại din theo y quyn ca Th
Duyên, ông Hà Văn Ngân, bà Hà Th Nga, bà Hà Th Sinh, bà Hà Th Vui trình
bày:
B m ông c Văn Niêm (Liêm) (đã chết năm 1994) cụ Đỗ Th
Ngắm (đã chết năm 2008), bố m ông sinh được 6 người con, gm: ông Hà
Hu Ng, Th Duyên, ông Văn Ngân, Th Nga, bà Th Sinh,
Th Vui. Ngoài ra, b m ông không con riêng, con nuôi nào khác.
Ông bà nội ông đều chết trước b m ông.
B m ông khi còn sng s dng chung vi b m ông Trịnh Văn Q
556m
2
ao ti tha s 48, t bản đồ s 6, địa ch: thôn Hàm Hy, Cng Lc,
huyn T K, tnh Hải Dương từ năm 1975 đ th chung. T năm 1993 bố
m ông và ông Quân cùng s dng, mi nhà s dng ½ ao.
Theo h địa chính năm 1993 của xã Cng Lc thì thửa đất ao này
mang tên m ông (Ngm) và ông Quân. B m ông trc tiếp s dng thửa đất ao
này đến khi b m ông chết thì ông người s dng. B m ông chết không để
li di chúc. Sau khi b m ông chết gia đình chưa làm th tc khai nhn và phân
chia di sn tha kế ca b m ông để li tại cơ quan thm quyn. Ông các
em ông xác định sau khi b m ông chết tquyn s dng ½ thửa đất ao di
sn ca b m ông và anh em ông có quyền ngang nhau đối vi di sn ca b m
để lại. Các em ông đu thng nht y quyn cho ông trc tiếp qun lý, s dng,
tha ao nêu trên ca b m ông.
Quá trình s dng thì gia đình ông và gia đình ông Quân mỗi gia đình sử
dng ½ thửa đất ao np thuế đối vi diện tích trên cho trưởng thôn t năm
1997 đến năm 2005. T năm 2006 đưc min thuế s dụng đất nên gia đình ông
không np na.
Năm 2020, ông Quân tiến hành san lp ½ thửa đt ao chung ca b m
ông. Ti thời điểm ông Quân san lp ông không có ý kiến tha ao ca
chung hai gia đình ông nghĩ phn ca ông Quân san lp ca ông Quân,
phn còn li là của gia đình ông.
Năm 2023, ông Quân tiếp tc san lp phn diện tích đt ao còn li và xây
dựng ntrên đất. Khi thy ông Quân san lp toàn b thửa đt ao chung vi b
m ông, ông đã ngăn cn yêu cu ông Quân dng vic san lp xây dng
li, tuy nhiên ông Quân vn tiếp tc thc hin. Khi ông Quân tiến hành san lp,
ông đã văn bn đề ngh y ban nhân dân (viết tt UBND) xã Cng Lc
dng vic san lp ca ông Quân tiến hành hòa gii giữa hai gia đình. Ngày
07/11/2023, UBND xã Cng Lạc đã tổ chc bui hòa gii gia ông và ông Quân
nhưng buổi hòa gii không thành. Ti bui hòa giải ông được biết thửa đất ao
ca b m ông ông Quân đã đưc UBND tnh Hải Hưng cấp Giy chng
4
nhn quyn s dụng đất (viết tt là GCNQSDĐ) cho ông Trịnh Văn Q vào ngày
17/10/1995. Theo h đo đạc hin trạng năm 2008 là thửa s 148, t bản đồ s
26, din tích 488m
2
, loại đất ao mang tên ông Trịnh n Q bà Nguyn Th
Tính. Năm 2015, ông Trịnh Văn Q đưc UBND huyn T K cp li
GCNQSDĐ do gia đình ông Quân đã được nhn chuyển nhượng thêm 124m
2
đất ao của gia đình ông Tần, GCNQSDĐ số CA 315538, cp ngày 27/5/2015
mang tên ông Trịnh Văn Q, Nguyn Th Tính đối vi thửa đt s 147, t bn
đồ s 26, din tích 1.318m
2
(trong đó thửa đất ao din tích 556m
2
) ti thôn
Hàm Hy, xã Cng Lc, huyn T K.
Vic UBND huyn T K cấp GCNQSDĐ như trên là trái quy định pháp
lut, xâm phạm đến quyn li ích hp pháp của gia đình ông. Vì nhng lý do
trên, ông yêu cu Tòa án:
- Buc ông Trịnh Văn Q, Nguyn Th Tính tr lại gia đình ông quyền
s dng 278m
2
đất ao ti tha s 48, t bản đồ s 6 (theo bản đồ đo đc đa chính
năm 1993) tại thôn Hàm Hy, xã Cng Lc, huyn T K, tnh Hải Dương;
- Hủy GCNQSDĐ số CA 315538, cp ngày 27/5/2015 mang tên ông
Trịnh Văn Q, bà Nguyn Th Tính đối vi thửa đt s 147, t bản đồ s 26, din
tích 1.318m
2
(trong đó thửa đất ao din tích 556m
2
) ti thôn Hàm Hy,
Cng Lc, huyn T K.
Trong quá trình gii quyết v án, ông Nguyên xác đnh do ông không
tranh chp vi phn diện tích đt còn li của gia đình ông Quân nên ông ch yêu
cu hy mt phần GCNQSDĐ trên đối vi phn diện tích đất ao 556m
2
.
* Theo bn t khai, biên bn ly li khai và trong quá trình gii quyết v
án, b đơn ông Trịnh Văn Q trình bày:
Ngun gc thửa đất ao đang tranh chấp do gia đình ông đưa vào Hp
tác (viết tt HTX) Cng Hòa quản để th ging t năm 1965 nên
thuc quyn qun lý ca HTX.
Năm 1982, HTX Cng Hòa gii th nên m ông Đỗ Th Nghĩa xin
nhận ao này để th cá vì ao này lin k với đất của gia đình ông (nay là đất ca
v chng ông). Trong thời gian đó, gia đình ông Đào Văn Tuân ông Trịnh
Văn Hồng có xin th cá nhờ, năm 1990 gia đình ông Hà Văn Niêm (là b đẻ ca
ông Văn Nguyên) nói vi m ông cho th nh cá. Do các gia đình th
nh trên diện tích đt ao do b m ông nhn nên những năm đầu đến thi hn
np thuế các gia đình thả nh tại ao đưa tiền thuế cho b m ông để np cho
nhà nước. Khoảng năm 1995, gia đình ông Tuân, ông Hồng không nhu cu
th cá nh na, ch còn gia đình ông Niêm vẫn tiếp tc th cá nh.
Năm 1993, Cộng Lc tiến hành đo lại đất đai đ cấp GCNQSDĐ, ông
đã khai xin cp đưc UBND tnh Hải Hưng cp GCNQSDĐ ngày
17/10/1995 đối vi thửa đất s 43, 48 t bản đ s 6 din tích 1.194m
2
(trong đó
5
có din tích ao nuôi trng thy sn là 556m
2
). Việc làm đơn đề ngh cp
GCNQSDĐ cho ông là do mẹ ông là bà Đỗ Th Nghĩa làm, ông không nắm rõ.
Vic năm 1997, Ngắm (m ông Nguyên) đ ngh trưởng thôn Hàm
Hy ông Lc chia tin thuế để t đóng tiền thuế ao gia đình ông không
biết. Năm 2007, khi hai bên gia đình xy ra tranh chp thửa đất ao này, gia đình
ông đã không cho gia đình bà Ngắm (ông Nguyên) thnh ti ao na.
Năm 2015, gia đình ông mua thêm đt ao của gia đình ông Đỗ Đình Tần
vi din tích 124m
2
, ông đã làm th tục được UBND huyn T K cp li
GCNQSDĐ đối vi thửa đất s 147, t bản đồ s 26 din tích 1.318m
2
trong đó
din tích ao nuôi trng thy sn 680m
2
(bao gm 556m
2
diện tích đất ao đang
tranh chp và 124m
2
diện tích đt ao mua ca ông Tần). Ông xác định thửa đt
s 48, t bản đồ 6, din tích 556m
2
ao ti thôn Hàm Hy, xã Cng Lc, huyn T
K, tnh Hải Dương là của gia đình ông nên ông không nht trí vi yêu cu khi
kin ca ông Hu Ng đòi ½ diện tích thửa đất trên. Vic ông Hu Ng đề
ngh hủy GCNQSDĐ cấp cho v chng ông là không có căn cứ.
* Người đại din theo y quyn ca ông Trịnh Văn Q Nguyn Th
Tính là anh Trịnh Văn Hạnh trình bày:
Thửa đất ao đang tranh chp ca ông nội anh được các c ni cho
vào khong những năm 1960 sau đó đưa vào HTX để sn xut chung.
Khoảng năm 1965-1967, khi đó nội anh xã viên trong HTX Cng
Hòa (nay là xã Cng Lạc) đã cho HTX mượn thửa đất ao này để nuôi cá ging.
Khong thời gian năm 1982-1986 thời gian đo đc, lp bản đ, s mc
kê và s đăng ký đất đai theo Chỉ th 299, thửa đất ao này vẫn đăng ký tên bà nội
anh là Đỗ Th Nghĩa.
Đến năm 1989, khi HTX gii th, c Nghĩa đã nhận li thửa đất ao này.
Sau khi nhân li ao, do th không hiu quả, nên gia đình anh cho ông
Đào Văn Tuân, ông Trịnh Văn Hồng và gia đình ông Niêm, bà Ngm (là b m
đẻ ông Nguyên) nh th bèo để nuôi lợn. Đến năm 1995, ông Tuân và ông Hng
không th nh na, ch còn bà Ngm th nh trên diện tích đất ao này.
Năm 1994, khi Nhà c tiến hành các th tc cấp GCNQSDĐ thì ông
Quân khai đã được Hội đồng xét duyt cấp GCNQSDĐ xã Cộng Lạc căn
c H địa chính 299 thc tế s dng lp h sơ, báo cáo trình UBND tnh
Hải Hưng cấp GCNQSDĐ cho b anh Trịnh Văn Q đối vi din tích 638m
2
đất và 556m
2
đất ao hoàn toàn đúng về ni dung, hình thức, căn c và trình
t th tc theo Luật Đất đai năm 1993.
Ti thời điểm năm 1994, khi bố anh đăng ký được Hội đồng xét duyt
cấp GCNQSDĐ UBND tỉnh Hải Hưng cấp GCNQSDĐ cho bố anh thì gia
đình ông Hà Văn Niêmgia đình ông Hà Văn Nguyên cũng làm h sơ đề ngh
cấp GCNQSDĐ nhưng không đăng đi vi thửa đất ao đang tranh chp.
6
Cùng thời điểm đó gia đình ông Niêm gia đình ông Nguyên cũng đưc cp
GCNQSDĐ đối vi diện ch đt nhưng không có ý kiến đối vi din tích
đất ao mà UBND tnh Hải Hưng đã cấp cho b anh.
Mt khác, S mc do UBND cung cp cho Tòa án (ghi lập năm
1986). Ti dòng ghi v thửa đất ao s 252, t bản đồ s 7 din tích 770m
2
ct
“Tên chủ s dng ruộng đất” trước đây ghi tên c Đỗ Th Nghĩa (là nội anh)
nhưng đã b dp xóa, viết vào ct bên cạnh HTX. Đề ngh Tòa án giám định
tài liu chng c S mc b dập xóa xác đnh tui mực đè lên tên Nghĩa,
thi gian xóa tên c Nghĩa, tuổi mc viết HTX, thi gian viết ch HTX. Trường
hp tên b dp xóa không phi tên c Nghĩa thì là tên của ai.
Quan điểm ca ông Quân không nht trí vi toàn b yêu cu khi kin
ca ông Nguyên.
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan UBND huyn T K trình bày:
Thửa đt s 146, t bản đồ s 26, din tích 1.318m
2
đã được UBND
huyn T K cấp GCNQSDĐ số CA 315535 ngày 27/5/2015. Đ ngh Tòa án
căn c vào các tài liu do các bên có liên quan cung cấp và các quy định hin
hành thc hin gii quyết v án theo đúng quy định pháp lut.
* Người có quyn li, nghĩa vụ liên quan UBND xã Cng Lc trình bày:
Theo h sơ đất đai tại UBND xã t năm 1983 - 1986 lưu trữ gm: Bản đồ,
S mục đất đai, Sổ đăng ký ruộng đất đối vi thửa đất ao đang tranh chấp
tha s 252, t bản đồ s 7, din tích 770m
2
, loại đất ao, ch s dng HTX. Như
vy, trong các h này không tên hộ ông Quân, ông Nguyên hoc b m
ông Quân, ông Nguyên.
H sơ cấp GCNQSDĐ từ năm 1993-1995 gm: Bản đồ, s mc kê, s cp
GCNQSDĐ thể hin: Ti thửa đất s 48, t bản đồ s 6, din tích 556m
2
, loi
đất ao (A) s mc kê ghi ông Quân, Ngm (bà Ngm là m ông Nguyên).
Đơn đề ngh cấp GCNQSDĐ mang tên ông Quân có xác nhn ca UBND xã, S
cấp GCNQSDĐ, GCNQSDĐ đã đưc cp ngày 17/10/1995 do UBND tnh Hi
Hưng mang tên ông Trịnh Văn Q.
Theo h đo đạc năm 2008: Thửa đất s 48, t bản đồ s 26, din tích
488m
2
loại đt ao mang n ông Trịnh Văn Q Nguyn Th Tính (v ông
Quân).
Năm 2015, ông Quân nhn chuyển nhượng 124m
2
đt ao của gia đình ông
Tần giáp đất nhà ông Quân phía Tây. Ngày 27/5/2015, UBND huyn T K cp
GCNQSDĐ mang tên ông Quân và bà Tính din tích là 1.318m
2
. Diện tích đang
tranh chp nm trong diện tích đất trên.
Gia đình ông Quân Ngm s dng chung diện tích đt ao 556m
2
hàng năm mỗi gia đình phải đóng thuế vi din tích 278m
2
/1gia đình cho đến
khi Nhà nước min thuế đối vi diện tích đất ao. Hiện nay, gia đình ông Quân
7
đang quản và s dng diện tích đất ao đang tranh chấp, ông Quân đã san lp
mt phn. Khi ông Quân san lp, UBND Cng Lạc đã thông báo yêu cu
ông Quân dng vic san lấp chưa được chuyển đi mục đích sử dụng đất.
Vic ông Quân, ông Nguyên trình bày v việc đu thu vi UBND phần đất
ao này thì h lưu trữ ti qua các thi k không th hin hợp đồng thu
gia UBND xã vi các h.
Đối vi vic dp xóa trong s mục kê thì căn cứ vào các tài liệu được bàn
giao vic dp xóa nhiu ch do khai sai thì khai li, do thi gian lp
s đã quá lâu nên không biết ai dp xóa. Trong s đăng ruộng đt thì không
th hin bt k s dp xóa thửa đất ao đang tranh chp không th hin tên
ca ông Quân hay Ngm (m ông Nguyên). Tại địa phương đã mời các
ngưi cao tuổi nguyên lãnh đạo xã, thôn qua các thi k đều xác định din
tích đất đang tranh chp không phi là ca riêng một gia đình nào nhưng việc s
dụng chung là đúng sự tht.
* Ý kiến trình bày của người làm chng:
1. Ông Đông Phương, ông Đoàn Văn By - Nguyên Ch tch Phó
ch tch UBND xã Cng Lc trình bày: Theo h sơ 299, diện tích đất đang tranh
chp thửa đất s 48, t bản đồ s 06, din tích 556m
2
, ti thôn Hàm Hy,
Cng Lc, huyn T K, tnh Hải Dương đt ao, tên ch s dng HTX,
thửa đất này nm gn h gia đình ông Niêm (b ông Nguyên) Nghĩa (mẹ
ông Quân). Sau khi gii th đội nuôi cá thuc HTX, hai gia đình cùng đưc giao
s dng chung tha ao trên vào mục đích th bèo để nuôi lợn. Hàng năm hai gia
đình cùng nộp tiền nghĩa vụ s dng thửa đất này cho HTX. Ti S mục kê năm
1994, tên ch s dụng đất ông Quân Ngm (m đẻ ca ông Nguyên)
thi điểm này hai gia đình vn s dng chung thửa đất này. Năm 1994,
UBND huyn T Lc (nay huyn T K) ch trương cấp GCNQSDĐ cho
các h dân, UBND Cng Lạc đã thông báo cho các hộ dân làm đơn xin cp
GCNQSDĐ. Khi thc hin vic cấp GNQSDĐ năm 1994, gia đình ông Quân
đứng ra đại din cho hai h gia đình để ra làm th tc cấp GCNQSDĐ. Việc mt
gia đình đại diện đứng ra cho nhiu h gia đình làm thủ tc cấp GCNQSDĐ đối
với đất ao tình trng chung tại địa phương Cộng Lc, huyn T K, tnh
Hải Dương. Ông Phương, ông Bẩy xác định thửa đt này ca chung hai gia
đình ông Niêm (bà Ngắm) và ông Quân. Ông Quân ch là người đại din cho hai
gia đình đứng ra làm đơn đ ngh cấp GCNQSDĐ. Sau khi thửa đất đang tranh
chấp được cấp GCNQSDĐ mang tên ông Trịnh Văn Q thì hai gia đình vẫn cùng
nhau tiếp tc np tiền nghĩa vụ s dng thửa đất ao này cho UBND Cng
Lc, huyn T K. Ông Phương, ông Bẩy đ ngh Tòa án tiến hành hòa gii hai
gia đình, giao cho mỗi gia đình sử dng mt ½ thửa đất đang tranh chấp. Nếu
không hòa giải được đề ngh Tòa án hủy GCNQSDĐ mang n ông Trịnh Văn
Q.
8
2. Người làm chứng ông Bá Lộc - Trưởng thôn Hàm Hy, Cng Lc
(giai đoạn t năm 1995-2003), trình bày: Ngun gc diện tích đất ao đang tranh
chp ca HTX Cng Hòa. Thời điểm sau năm 1993, HTX Cộng Hòa (nay
Cng Lc) gii th nên các h dân nhn thầu ao, gia đình nhà ông Quân
nhận đấu thầu đầu tiên diện tích đất ao đang tranh chp này. T năm 1995, gia
đình ông Quân người đóng thuế tăng thầu s dụng đất ao hàng năm này cho
ông. Trong quá trình s dụng Đỗ Th Ngm (là m đ ông Nguyên) i
chuyn với ông đ tách thuế tăng thầu s dụng đất ao ra cho riêng từng gia đình
nên ông đã tách ra cho gia đình bà Ngắm và gia đình ông Quân mỗi gia đình một
b thuế ging nhau. Còn vic th chung hoc th nh giữa hai gia đình bà Ngm
ông Quân ông không nắm được. S đóng thuế và sn phm hàng v do ông
Nguyên cung cấp ông xác định ông người lập. Ông xác định t năm 1997 thì
gia đình Ngắm (m ông Nguyên) và gia đình ông Quân đóng riêng thuế thu
s dụng ao hàng năm, mỗi gia đình đóng thuế tăng thầu s dụng đất ao đối vi
din tích 278m
2
trên tng diện tích đất ao đang tranh chấp.
3. Ông Phạm Văn Chén - Trưởng thôn m Hy, Cng Lạc (giai đoạn
t năm 2003-2005), trình bày: Ngun gc diện tích đất ao đang tranh chấp là đất
ca HTX Cộng Hòa cũ. Sau khi HTX gii thể, các gia đình nhu cu s
dụng đất ao ca HTX s đấu thu lại. Gia đình ông Văn Nguyên ông
Trịnh Văn Q cùng đấu thầu đóng thuế, thuế tăng thầu s dụng đất ao hàng
năm đối vi diện tích đất ao đang tranh chấp. Theo Phương án thu thuế nhà đt
các khoản đóng góp vụ Chiêm ca UBND Cng Lc lập năm 2003, năm
2004, năm 2005 giao cho trưởng thôn thu th hin ti ct “Tăng thầu ao” thì gia
đình ông Hà Văn Nguyên th t lần lượt là 130, 132 132; gia đình ông Trnh
Văn Q th t ln lượt 164, 167 167. Ti s theo dõi thu các khoản đóng
góp v mùa của thôn năm 2003, năm 2004, năm 2005 th hiện gia đình ông
Văn Nguyên thứ t ln ợt là 115, 113 và 132, gia đình ông Trịnh Văn Q th t
lần lượt là 146, 147 và 167.
4. Ông Lương Văn - Trưởng thôn Hàm Hy, xã Cng Lạc (giai đoạn t
năm 2005-2008), trình bày: Ngun gc diện tích đất ao đang tranh chấp ca
HTX Cộng Hòa cũ, sau khi HTX gii th thì các h dân nhu cu s dng s
đấu thu s dụng đất ao. Thời điểm ông m trưởng thôn gia đình ông Văn
Nguyên gia đình ông Trịnh Văn Q cùng đấu thu s dng diện tích đt ao
đang tranh chấp. Theo s phương án thu vụ mùa năm 2007, gia đình ông Hà Văn
Nguyên đóng thuế thu s dng 278m
2
din tích ao thu12,6kg thóc/v thành
tiền 27.654 đồng, gia đình ông Trịnh Văn Q cũng đóng thuế thu s dng 278m
2
din tích ao thu là 12,6kg thóc/v như gia đình nhà ông Nguyên.
5. Văn Toàn, ông ơng Xuân Xe - Trưởng thôn Hàm Hy giai đon
2008-2012 và 2013-2015, trình bày: Ngun gc diện tích đất ao đang tranh chp
trước khi có GCNQSDĐ của HTX Cộng Hòa cũ. Sau khi HTX gii th, các
h dân nhu cu s dng s đấu thu li din ch đất ao ca HTX. Thời điểm
9
các ông trưởng thôn đã không còn thu thuế thu ao na nên ông không nm
được ai đang quản lý s dng diện tích đất ao đang tranh chấp.
6. Ông Trnh Xuân D - Trưởng thôn Hàm Hy giai đoạn 2017-2019, trình
bày: Thời điểm ông làm trưởng thôn đã không còn thuế thu ao nữa và ông cũng
không nm bắt được ngun gc diện tích đất ao đang tranh chấp.
7. Ông Đào Văn Tuân, ông Trịnh Đình Hồng trình bày: Các ông anh r
anh trai ca ông Quân, ngun gc thửa đất ao đang tranh chấp đất ca ông
cha gia đình nhà ông Quân, sau đ li cho c Trịnh Văn Chuyn, c Đỗ Th
Nghĩa. Cụ Chuyn chết năm 1968, diện tích đất này do c Đỗ Th Nghĩa quản
lý, s dng t năm 1968. Thời điểm này c Nghĩa là xã viên HTX, cụ Nghĩa cho
HTX mượn din tích đất ao này để s dng chung cho mục đích sn xut. HTX
s dng vào mục đích thả ging. Thời điểm khi Nhà nước tiến hành làm s
mc theo Ch th 299 thì thửa đất này được khai đứng tên c Đỗ Th Nghĩa.
Đến năm 1989 khi HTX giải th thì các tài sn ca ai cho HTX mượn thì gia
đình đó sẽ tiếp tc s dng, c Nghĩa được tiếp tc s dng thửa đất ao trên, còn
vic HTX tiến hành bàn giao đt li cho c Nghĩa không thì các ông không
nắm được. Sau khi nhn li thửa đất ao, c Nghĩa cho hai ông th bèo nuôi ln
cùng trên diện tích đất ao này. Nuôi bèo chung được 03 năm thì ông Văn
Niêm (b đẻ ông Hà Hu Ng) là hàng xóm sang nói chuyn vi c Nghĩa để th
bèo nh, c Nghĩa đồng ý đ cho gia đình ông Niêm th bèo nh trên din tích
đất ao trên. Đến năm 1995, hai ông cùng to lập được thửa đất ao riêng ca
mình, hai ông đã không th bèo chung na ch còn c Nghĩa tiếp tc th bèo
gia đình ông Niêm thả nh bèo. Sau này khi khai đ cấp GCNQSDĐ mặc
c Nghĩa 02 con trai ông Trịnh Văn Q và ông Trịnh Văn Hồng, ông
Hồng đất rồi nên nhưng hết cho ông Trnh Văn Q nên c Nghĩa kê khai để
cấp GCNQSDĐ cho ông Trịnhn Q. Ông Tuân và ông Hồng xác định thửa đất
ao đang tranh chấp ngun gốc ông cha gia đình cụ Trịnh Văn Chuyển, Đỗ
Th Nghĩa, việc cp GCNQSDĐ đi vi thửa đất ao đang tranh chấp cho ông
Trịnh Văn Q đảm bảo đúng quy định pháp lut.
* Kết qu xem xét thẩm định:
- Tng din tích phần đất và phần đất ao là 1.372,7m
2
;
- Thửa đất ao s 48, t bản đồ s 6 có din tích hin trng là 464,8m
2
hin
đang do gia đình ông Quân quản lý, s dng.
- Các tài sản trên đất: 01 tường gch ba banh có chiu cao 1,6m, dài 6,2m;
01 tường gch ch đỏ chiu dài 16m, chiu cao 1,6m, trên hàng rào inox
dài 16m, cao 1m; 01 phn nhà mái bng din tích 28,3m
2
; 01 phn nhà cp 4
din tích 28,1m
2
; 01 b c cao 1m, din tích 1,1,m
2
; B kè ao chiu dài
37m, cao 1,5m, rng 0,2m; 03 cây vải; 01 cây cau; 01 cây nhỏ; 01 cây mít
nh, 03 cây nhãn nh.
Tt c cáci sản trên đất ao đều do gia đình ông Quân xây dng và to lp.
10
* Kết qu định giá tài sn:
- Giá đất ao là 75.000 đồng/m
2
.
- Tài sn, công trình cây cối, hoa màu trên đt tng giá tr là:
164.662.000đồng.
Ti bn án dân s thẩm s 36/2024/DS-ST ngày 25 tháng 7 năm
2024 ca Tòa án nhân dân tnh Hải Dương, đã quyết định:
Căn cứ khoản 9 Điều 26, Điều 34, Điều 147, Điều 157, Điều 165, Điều
227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 4 Điều
32 Luật Tố tụng hành chính; Điều 357, Điều 468, Điều 609, Điều 611, Điều 612,
Điều 614, Điều 651 Bộ luật Dân sự; Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai năm 2013;
Luật Đất đai năm 1993; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về miễn, giảm, thu nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên x: Chp nhn yêu cu khởi kiện của nguyên đơn ông Hà Hu Ng:
1.1. Xác định phần đất ao diện tích 556m
2
tại thửa số 48, tờ bản đồ số
6, tại thôn Hàm Hy, xã Cộng Lạc, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương thuộc quyền sử
dụng chung của ông Hữu Ng, Thị Duyên, ông Văn Ngân,
Thị Nga, Thị Sinh, Thị Vui gia đình ông Trịnh Văn Q,
Nguyễn Thị Tính.
1.2. Buộc ông Trịnh Văn Q, bà Nguyễn Thị Tính trả lại ông Hữu Ng,
Thị Duyên, ông Hà Văn Ngân, bà Hà Thị Nga, bà Hà Thị Sinh, bà Hà Thị Vui
278m
2
đất ao tại thửa số 48, tờ bản đồ số 6 (theo bản đồ đo đạc địa chính năm
1993) tại thôn Hàm Hy, Cộng Lạc, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và người được thi hành án có đơn
yêu cầu thi hành án ông Quân, bà Tính phải trách nhiệm thu hoạch để trả
lại ao cho người được thi hành án.
1.3. Xác định diện tích, ranh giới đất ao của 02 gia đình như sau:
- Ông Hữu Ng, Thị Duyên, ông Văn Ngân, Thị Nga,
Thị Sinh, Thị Vui được quyền sử dụng 278m
2
đất ao giáp đường
xóm.
- Ông Trịnh Văn Q và bà Nguyễn Thị Tính được quyền sử dụng 278m
2
đất
ao giáp diện tích đất thổ của gia đình ông Trịnh Văn Q Nguyễn Thị
Tính.
(Hình thể, kích thước các cạnh thửa đất có sơ đồ kèm theo.
1.4. Ghi nhận sự tự nguyện của ông Trịnh Văn Q Nguyễn Thị Tính
về việc các cây cối, công trình ông trồng xây dựng trên diện ch đất ao
giao cho Hữu Ng, Thị Duyên, ông Văn Ngân, Thị Nga,
Thị Sinh, Thị Vui tcác ông trên được sử dụng không yêu cầu
phải trả tiền.
11
1.5. Hủy một phần GCNQSDĐ số CA 315538, cấp ngày 27/5/2015 mang
tên ông Trịnh Văn Q, bà Nguyễn Thị Tính đối với thửa đất số 147, tờ bản đồ số
26, diện tích 1.318m
2
(đối với thửa đất ao diện tích 556m
2
) tại thôn Hàm Hy,
Cộng Lạc, huyện Tứ Kỳ.
2. Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ định giá tài sản: Ông Hữu
Ng ông Trịnh Văn Q phải chịu 8.100.000 đồng (mỗi người phải chịu
4.050.000 đồng). Ông Nguyên đã nộp do đó ông Trịnh Văn Q phải trả cho
nguyên đơn số tiền 4.050.000 đồng chi phí thẩm định, định giá.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật và người được thi hành án có đơn
yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong đối với số tiền trên, người phải
thi hành án phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Ngoài ra, Tòa án cấp thm còn quyết định án phí thông báo quyn
kháng cáo theo quy định ca pháp lut.
Ngày 01/8/2024, b đơn ông Trnh Văn Q kháng cáo tn b bn án sơ thẩm.
Ti phiên tòa phúc thm,
* Người đại din theo y quyn ca ông Trịnh Văn Q, ngưi bo v quyn
li ích hp pháp cho ông Quân nêu nội dung căn cứ kháng cáo: B đơn
gi nguyên nội dung kháng cáo, đ ngh bác toàn b yêu cu khi kin ca
nguyên đơn, giữ nguyên quyn li hp pháp của gia đình ông Quân theo
GCNQSDĐ đã được cp. Dành quyn khi kiện cho gia đình ông Quân đi vi
din tích 58m
2
đất ao đã bị ln chiếm vi nhng lý do sau:
Tha đất ao trên ngun gc ca các c ông Quân để li cho m ông
Quân Đỗ Th Nghĩa s dụng. Sau này, địa phương phát triển hình
HTX, năm 1965 Nghĩa đã đưa vào HTX Cộng Hòa mượn để th ging.
Năm 1982 HTX giải th và tr lại cho bà Nghĩa s dng toàn b diện tích đất ao
này. Sau năm 1982, Nghĩa cho nhiu h gia đình mượn để th ging,
trong đó có gia đình Hà Văn Niêm (b đẻ ông Nguyên). Đến năm 2007 gia đình
Nghĩa không cho gia đình ông Niêm n ao nữa. Gia đình ông Quân đã
công khai đăng ký đất đai và được y ban nhân dân cp Giy chng nhn quyn
s dụng đt vi toàn b thửa đt ao, din tích 556m
2
t năm 1995. Như vy các
sở pháp lý thc tế s dụng đều chứng minh gia đình ông Quân ch s
dng hp pháp toàn b thửa đất ao s 48, t bản đồ s 06 vi din tích 556m
2
.
Do đó bản án thẩm chia cho gia đình ông Nguyên đưc s dng ½ thửa đất
ao trên là không có căn cứ. Tòa án cấp thẩm sai sót trong việc xác định
din tích thc tế ca thửa đất ao đang tranh chấp.
Bản án thẩm sai lch v ni dung sai phm v t tng. H cấp
giy chng nhận xác định đất ông cha nhà ông Quân để li nhng Tòa án cp
thẩm chưa thu thập các chng c v ngun gc s dụng đất trước năm 1986,
12
ch xem xét theo giy t t năm 1986 là thiếu sót dẫn đến sai lch. Các giy
t t năm 1986 trở v sau, Tòa án cấp thẩm xem xét không khách quan, vic
ghi tên ch s dụng đt s ty xóa. Gia đình ông Nguyên không giy
t gì xác định ông Nguyên đã được Nhà nưc giao, cho s dụng cũng như không
chng c nào xác định gia đình ông Nguyên đã có công khai hoang, khai hóa
thửa đất ao trên, gia đình ông Nguyên cũng chưa bao gi thc hin th tục đăng
đất đai với quan Nhà nước thm quyền đối vi thửa đất ao trên. Quá
trình đăng đất đai và nhận Giy chng nhn quyn s dụng đất, gia đình ông
Niêm, ông Nguyên không kiến ngh, khiếu ni gì. Thành phần liên quan đến
Hội đồng xét duyt cp giy chng nhn quyn s dụng đt là ông Phát là em r
ông Nguyên, ông Phương em ca ông Nguyên. Vic cp GCNQScho gia
đình b đơn đưc thc hiện đúng trình tự, th tc ca pháp lut, đơn được
cp theo hin trng s dụng đất. Ông Lộc người tách din tích ao mỗi ngưi
mt na 278m
2
đ np thuế cho tin ch thc tế không phi phân chia
quyn s dng đất; còn các ông trưng thôn v sau c theo phương án thu thuế
hàng năm ông bàn giao lại.
Theo bản đồ địa chính s 06 thì thửa đất ao din tích 556m
2
tuy nhiên
thửa đất ao trên nay ch còn 460m
2
do năm 1996, thôn Hàm Hy thc hin ch
trương tông a đường làng ngõ xóm, đã mở rng ngõ xóm cp thêm s đất
ao là 58m
2
và gia đình ông Lợi là hãng xóm đã vượt đất, ln chiếm mt góc din
tích khong 41m
2
. Thế nhưng Tòa thm ly toàn b diện tích đt ao theo bn
đồ địa chính để phân chia không hp dẫn đến sai phm nghiêm trng
ảnh hưởng đến quyn li của gia đình ông Quân.
* Nguyên đơn ông Hu Ng, người bo v quyn lợi ích hơp pháp
cho ông Nguyên trình bày: Không chp nhn kháng cáo của ông Quân, đề ngh
gi nguyên bản án sơ thẩm.
Ông Nguyên chiến trường ra năm 1974, sau đó đi học trung cp, tháng 5
năm 1975 nghỉ về. HTX giao cho ông Nguyên nhưng ông Nguyên đi công
tác, không nhà. Ông Nguyên đề ngh HTX cho b m tôi th ch không phi
ca nhà ông Quân. Vừa đo đt vn tha nhiu, ngõ xóm làm đầy đủ. Trên sở
được HTX giao cho 2 gia đình t năm 1993, đưc ghi nhn trên s mc kê. T
thời điểm m 1993 thì hai gia đình đu s dụng chung hai gia đình đu
nghĩa vụ np thuế cho Nhà nước. Năm 1994 khi đăng xin cp Giy chng
nhận thì đơn này không biết cán b ghi vào đây, thực ra gia đình nhà ông Quân
không ai c. Sai sót nghiêm trng ca y ban nhân dân thời điểm đó.
Diện tích đất ao giá tr không phi lớn, tuy nhiên pháp được Nhà nước
giao cho 2 h gia đình s dụng chung được th hin trên s đăng do
UBND xã qun lý. Trong sut quá trình hòa giải cơ sở đến Tòa án nhân dân tnh
Hải Dương, các cán b ca Ủy ban nhân dân cũng như mt s bác cán b
của địa phương tuổi cũng đều xác định ao này trưc của HTX, năm 1993
13
ao giao cho c 2 gia đình sử dng chung. s dng chung nên hai nhà mi
nghĩa vụ np thuế với Nhà nước đối vi ½ diện tích được giao.
* Đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti Ni phát biu quan
đim: Vic tuân theo pháp lut t tng ca Thm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa, người tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án, đảm bảo đúng
quy định pháp lut; v đưng li gii quyết: Tòa án thm tuyên chp nhn
yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Hu Ng là căn cứ, kháng cáo ca
ông Quân không có căn cứ chp nhn. V án này tranh chp quyn s dng
đất, Tòa án cấp thẩm xác định ông Trnh n Q phi chịu 300.000 đng án
phí dân s sơ thẩm là chưa chính xác. Trong trường hợp này đương sự phi chu
án phí theo giá ngạch quy định tại Điều 24, 26 Ngh quyết 326 ca Quc hi,
tương ng vi giá tr đất tranh chấp. Do đó cn sa bản án thm v phn án
phí. Đề ngh Hội đồng xét x căn cứ khoản 2 Điều 308 B lut T tng dân s,
không chp kháng cáo ca b đơn ông Trịnh Văn Q sa bản án thm v
phn án phí.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu, chng c có trong h sơ vụ án được tranh
tng ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V t tng:
Đơn kháng cáo ca b đơn ông Trịnh Văn Q đưc np trong thi hn lut
định, hình thc ni dung phù hợp nên đ điu kiện đ xem xét theo th tc
phúc thm.
Các đương sự đưc Tòa án triu tp hp l, b đơn, người quyn li,
nghĩa vụ liên quan vng mặt nhưng người được y quyn mt; y ban nhân
dân huyn T K y ban nhân dân Cng Lc vng mt, đơn đề ngh
xét x vng mt. Do vy Hội đồng xét x tiến hành xét x vng mt các đương
s theo quy định ti khoản 3 Điều 296 B lut T tng dân s 2015.
Ti phiên tòa không đương sự nào np thêm tài liu, chng c mi.
[2] Về nội dung, xét kháng cáo của b đơn ông Trịnh Văn Q kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[2.1] Tại bản án thẩm đã xác định v nguồn gốc đất đang tranh
chấp, theo đó:
- Quá trình khởi kiện ông Nguyên xác định nguồn gốc thửa đất ao số 48,
tờ bản đồ số 6 tại thôn Hàm Hy, xã Cộng Lạc , huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
diện tích 556m
2
do bố mẹ ông sử dụng chung với bố mẹ bị đơn từ năm 1975; từ
năm 1993 thì bị đơn sử dụng chung cùng bố mnguyên đơn, mỗi gia đình sử
dụng ½ thửa đất ao 278m
2
để thả đóng thuế thầu ao cho thôn từ năm
1997 đến năm 2005, sau đó t năm 2006 được miễn thuế nên gia đình ông
Nguyên không nộp nữa. Theo sổ mục năm 1994-1995 thửa ao này mang tên
14
ông Quân cụ Ngắm (là mẹ nguyên đơn). Còn phía bị đơn ông Quân “xác
định nguồn gốc diện tích đất ao đang tranh chấp của HTX Cộng Hòa (nay
Cộng Lạc) quản để thả giống từ năm 1965 mà không xác định của cá
nhân nào. Năm 1982 sau khi HTX giải thể bố mẹ bị đơn xin nhận ao này để thả
cá. Năm 1990, bố mẹ nguyên đơn xin thả cá nhờ. Năm 1993, xã Cộng Lạc đo lại
đất đai để cấp GCNQSDĐ thì mẹ bị đơn làm thủ tục đề nghị UBND xã xét duyệt
đề nghị UBND tỉnh Hải Hưng cấp GCNQSDĐ thửa đất ao trên mang tên bị đơn.
Sau khi được cấp GCNQSDĐ tmẹ nguyên đơn đnghị trưởng thôn chia tiền
thuế để tự đóng. Từ năm 2007, xảy ra tranh chấp thì gia đình bị đơn không cho
gia đình cụ Ngắm thả cá nhờ ao nữa.”.
Về các tài liệu hồ sơ địa chính qua các thời kỳ tại bản án thẩm đã trích
dẫn để đánh giá gồm: Sổ đăng ruộng đất do UBND Cộng Lạc lập năm
1984 thửa đất ao trên không thể hiện gia đình ông Nguyên hay gia đình bị đơn.
Sổ mục do xã Cộng Lạc lập năm 1986 chủ sử dụng đất HTX tại thửa
số 252, tờ bản đồ số 7, diện tích 770m
2
được thể hiện trên bản đồ đo vẽ năm 1983.
Sổ mục kê do xã Cộng Lạc lập năm 1994-1995 thửa đất ao trên ghi chủ sử
dụng đất là ông Quân - bà Ngắm.
- Trưởng thôn Hàm Hy qua các thời kỳ đều xác định thửa đất ao ông
Nguyên và ông Quân đang tranh chấp nguồn gốc của HTX Cộng Lạc, gia
đình ông Nguyên, ông Quân thầu của HTX hàng năm vẫn nộp thuế thầu ao
cho thôn. Tuy nhiên, UBND xã Cộng Lạc xác định hồ sơ lưu trữ qua các thời kỳ
không thể hiện việc hợp đồng thầu giữa UBND với các hộ này. Nhưng
UBND xã ng xác định nguồn gốc đất ao này của HTX Cộng Lạc, hai gia
đình sử dụng chung thật.”. Từ đó Hội đồng xét xử thẩm đã kết luận
“Như vậy, ông Quân cho rằng thửa đất đang tranh chấp nguồn gốc của cha
ông sổ mục do UBND Cộng Lạc lập năm 1986 sự sửa chữa xóa tên
Nghĩa ghi HTX không căn cứ.” “nguồn gốc thửa đất ao trên của
HTX đều được Trưởng thôn qua các thời kỳ xác nhận, phù hợp với sổ đăng
ruộng đất UBND Cộng Lạc lập năm 1984 thì gia đình ông Nguyên ông
Quân đều không tên đối với diện tích đất đang tranh chấp, hai gia đình sử
dụng chung, hàng năm hai gia đình cùng đóng thuế thầu ao. Năm 1994, UBND
huyện Tứ Lộc (nay huyện Tứ Kỳ) chtrương cấp GCNQSDĐ cho các hộ
dân, UBND xã Cộng Lạc đã thông báo cho các hộ dân làm đơn xin cấp
GCNQSDĐ. Nghĩa mẹ ông Quân đứng ra đại diện cho hai hộ gia đình làm
thủ tục cấp GCNQSDĐ nội dung này đã được ông Phương ông Bẩy thành
viên Hội đồng xét duyệt cấp GCNQSDĐ Cộng Lạc xác định: thời điểm đó
tình trạng chung tại địa phương Cộng Lạc các gia đình sử dụng chung ao thì
một người sẽ đứng ra đại diện các gia đình còn lại làm đơn đề nghị cấp
GCNQSDĐ, phù hợp với ý kiến trình bày những người làm chứng khác là các
Trưởng thôn qua các thời kỳ đều xác định gia đình ông Quân gia đình ông
Nguyên (bà Ngắm) sử dụng chung ao hàng năm mỗi gia đình đều phải nộp
15
thuế thầu ao với diện tích là 278m
2
, phù hợp với sổ mục năm 1994 -1995 ghi
chủ sử dụng là ông Quân, Ngắm. Do đó, sở xác định Nghĩa mẹ ông
Quân đại diện 02 gia đình làm đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất ao.
Diện tích đất ao đang tranh chấp thuộc quyền sử dụng chung của gia đình
nguyên đơn và gia đình bị đơn.” Để từ đó quyết định chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của ông Nguyên, nay ông Quân kháng cáo.
[2.2] Hội đồng xét xử nhận thấy:
Theo chính các tài liệu do Ủy ban nhân dân huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
cung cấp cho Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương kèm theo công văn số 19/TNMT
ngày 24/01/2024 thể hiện: Tại bản đồ đo đạc năm 1983 đất có tranh chấp thửa số
252 tờ bản đồ số 7 diện tích 770m
2
loại đất Ao nhưng không tên chủ sử dụng
(chữ “HTX” ghi trong ô thửa bản đồ mới ghi bằng bút bi màu xanh BL 121);
tại sổ mục 1983-1984 đã ghi số thửa 252 diện tích 770m
2
loại đất Ao, ghi
tên chủ sử dụng nhưng sau đó sự tẩy xóa dùng bút mực đè mất tên chủ sử
dụng đất và ghi sang cột bên cạnh chữ “HTX”, ngay bên dưới là thửa 253 chủ sử
dụng ĐThị Nghĩa, diện ch 410m
2
loại đất “T” (BL 125A); cũng theo các
tài liệu này (tại BL 118) lại được ghi là sổ mục kê 1986” cũng thể hiện sự tẩy
xóa tên chủ sử dụng thửa đất số 252 rồi ghi bên cạnh chữ “HTX diện tích
770m
2
loại đất Ao. Do đó căn cứ xác định từ năm 1983 trong sổ mục đã
thể hiện thửa đất số 252 ghi chủ sdụng nhưng sau đó đã bị ai đó dùng bút
dập xóa đè mất tên chủ sử dụng đã ghi trước đó và ghi chèn chữ “HTX” bên cột
về “giao đất chính thức hay tạm giao. Như vậy căn cứ xác định việc dập
xóa việc đã ghi tên chủ sử dụng thửa đất số 252 trong sổ mục năm 1983
năm 1986 như ông Quân đã nêu. Do đó không còn căn cứ để xác định người
đứng tên thửa đất số 252 ai nhưng thực tế việc gạch xóa trong sổ này như
ông Hà Đông Phương đã khai nhận.
Tại “Sổ Đăng đất đai 1994” thể hiện việc đăng tại số th tự 215
chủ sử dụng Đỗ Thị Nghĩa (mẹ ông Quân) đăng ký thửa 253 tờ bản đồ số 7 diện
tích 410m
2
loại đất “T”; còn số thứ tự 217 chủ sử dụng Hà Văn Nguyên đăng ký
hai thửa, thửa số 211 diện ch 164m
2
loại đất “Tvà thửa 231 diện tích 164m
2
loại đất “T” đều thuộc tờ bản đsố 7. Thực tế theo tờ bản đồ năm 1983 tờ số 7
thì các thửa số 211, 212 213 đều loại đất ao và liền kề với thửa đất số 311
đất của gia đình ông Nguyên; không liền kề với thửa đất số 252 (hiện đang
tranh chấp). Tại phiên tòa phúc thẩm ông Nguyên xác nhận gia đình bố mẹ ông
cũng có đất ao đưa vào HTX nhưng nay không đòi lại được.
Tại sổ mục kê năm 1994 thì Ngắm mẹ ông Nguyên được ghi tên hai
thửa số 44 47, ông Nguyên được ghi tên chủ sdụng thửa số 46 đều loại
đất “T”’; còn thửa số 48 ghi tên “Quân Ngắm” diện tích 556m
2
loại đất Ao
thực tế.
16
Tuy nhiên, cùng năm 1994 thì cả ông Nguyên ông Quân đều thực hiện
việc khai để xin cấp GCNQSDĐ đối với diện tích đất của gia đình mình.
Theo đó ngày 28/8/1994 ông Nguyên kê khai và được xét duyệt cấp giấy đối với
02 thửa số 38 46 tờ bản đồ số 6 tổng diện tích 352m
2
loại đất “T”; cũng
ngày 28/8/1994 ông Quân kê khai và được xét duyệt cấp giấy đối với hai thửa số
43 và 48, trong đó thửa số 48 là loại đất ao. Người ký tên thay mặt Hội đồng xét
duyệt cấp giấy chứng nhận QSDĐ xã Cộng Lạc chính ông Đông Phương;
tại phiên tòa phúc thẩm ông Nguyên xác nhận ông Đông Phương em của
ông Hữu Ng nên việc xét duyệt này khách quan. Do đó ngày 17/10/1995
ông Trịnh Văn Q đã được Ủy ban nhân dân huyện Tứ Kỳ cấp giấy chứng nhận
quyền sdụng đối với cả hai thửa đất đã khai, trong đó thửa số 48 diện
tích 556m
2
loại đất ao, thời hạn sử dụng lâu dài. Thời điểm này cụ Ngắm m
ông Nguyên ông Nguyên (đã nghỉ hưu) sinh sống tại địa phương nhưng
không ý kiến hay khiếu nại gì, đến năm 2008 cụ Ngắm mới chết nhưng cũng
chưa hề kê khai hoặc được đứng tên chính thứca đối với phần đất hiện đang
tranh chấp. Tại bản án thẩm đã xác định “Thực tế ông Nguyên không xuất
trình được tài liệu, chứng cứ nào chứng minh về việc cụ Ngắm (là mẹ ông
Nguyên) được HTX hay UBND giao cho sdụng chung đất ao đó cùng với
gia đình cụ Nghĩa” chỉ căn cứ vào lời khai của một số nhân chứng (nguyên
Trưởng thôn qua các thời kỳ) của chính ông Đông Phương về việc hai
gia đình sử dụng chung ao đó. Tại phiên tòa thẩm, ông Lộc nguyên
Trưởng thôn Hàm Hy từ 1995 đến 2003 khai “Tôi làm trưởng thôn Hàm Hy
từ 1995 đến 2003, tôi người ghi chép đầy đthì đất ao thầu, vườn thừa,
công điền giao cho người dân sử dụng thì phải tăng thầu. Bộ thuế thì do UBND
làm n tôi không phải người làm. Lúc ban đầu thì gia đình cụ Nghĩa ao,
còn gia đình ông Liêm, Ngắm không ao. Còn sau này sdụng chung như
thế nào thì hai gia đình thỏa thuận tôi không biết, còn chia cho hai gia đình nộp
chung thửa đất ao là do yêu cầu của người dân”; cũng tại phiên tòa thẩm
ông Lộc trả lời khi đại điện Viện kiểm sát nhân dân tnh Hải Dương hỏi,
cụ thể: Bộ thuế nộp cho UBND xã không gia đình ông Liêm, Ngắm,
chỉ thể hiện gia đình ông Quân, còn việc thả nhờ cá, dùng chung ao thì tôi không
nắm được”... “Tôi được xem khi tách thuế thì sổ mục kê 299 là có tên bà Đỗ Thị
Nghĩa nhưng hiện nay khi tôi xem lại đã bị dập xóa ghi tên HTX. Số mục
1993 thì tôi xem ghi Quân + Ngắm t chữ mới”. Tại biên bản làm
việc ngày 18/01/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương tại UBND Cộng
Lạc, ông Bá Lộc nêu ..Tôi xác định nguồn gốc diện tích ao đang tranh chấp
là đất của HTX. Thời điểm sau 1993, HTX Cộng Hòa cũ giải thể nên các hộ dân
nhận thầu ao, gia đình ông Quân nhận thầu đầu tiên diện ch đất ao đang
tranh chấp này. Từ m 1995, gia đình ông Quân người đóng thuế tăng thầu
sử dụng đất ao hàng năm này cho tôi. Trong quá trình sử dụng Đỗ Thị Ngắm
(là mẹ đẻ ông Nguyên) nói chuyện với tôi để tách thuế tăng thầu sdụng ao
17
ra riêng cho từng gia đình, nên tôi đã tách ra cho gia đình Ngắm gia đình
ông Quân mỗi người một bộ thuế giống nhau. Còn việc thả chung hoặc thnhờ
giữa hai gia đình Ngắm ông Quân tôi không năm được...”. Tại Giấy xác
nhận ngày 20/01/2024 ông Lộc xác nhận: “Từ năm 1996 trở về trước gia đình
ông Quân là người nộp thuế chiếc ao 556m
2
, đến vụ mùa năm 1997 bà Ngắm
đề nghị tôi tách thuế ao thả chung với ông Quân để nộp thuế riêng cho tiện,
khỏi phải nộp cho ông Quân nữa. Tôi người tách diện tích ao mỗi người mt
nửa là 278m
2
để nộp thuế cho tiện, chứ không phải UBND xã tách riêng, còn các
ông Trưởng thôn về sau cứ theo phương án thu thuế hàng năm i bàn giao lại.
Còn việc cho thả nhờ hay ao chung thì tôi không biết. Nhưng trong hồ
GCNQSDĐ năm 1995 tôi quản thì chiếc ao này nằm trong đất nhà ông Quân,
GCNQSDĐ của gia dình ông Văn Liêm Đỗ Thị Ngắm thì không
diện tích chiếc ao này. Do đó việc ông Nguyên đại diện khởi kiện đòi lại diện
tích đất ao di sản của bố mẹ cụ Liêm và cụ Ngắm nhưng thực tế không
tài liệu nào để xác định việc cụ Liêm hoặc cụ Ngắm được HTX giao sử dụng
chung 556m
2
đất ao đó cùng với gia đình cụ Nghĩa. Như vậy đủ căn cứ xác
định gia đình cụ Nghĩa (là mẹ ông Quân) là người đầu tiên nhận thầu ao sau khi
HTX tan ; không tài liệu về việc UBND giao diện tích đất ao đó hoặc
thu tiền thầu ao của các hộ gia đình. Tại bản án thẩm chỉ căn cứ vào các lời
khai về việc thực tế tại địa phương giai đoạn 1995 việc một gia đình thể đại
diện cụ Nghĩa chỉ đại diện cho hai gia đình khai xin cấp giấy chứng nhận
đối với đất đó để quyết định chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hữu Ng
đại diện cho các thừa kế của cụ Ngắm đòi lại 278m
2
đất ao trong khi cụ Ngắm
không được giao, không kê khai, không được cấp GCNQSDĐ nên không phải là
di sản của cụ Ngắm để buộc ông Quân trả lại đất đó là không có căn cứ.
Thực tế, sau khi HTX Cộng Lạc tan rã theo lời khai của ông Vũ Bá Lộc là
năm 1989; không việc UBND Cộng Lạc giao diện tích đất đó cho ai
nhưng thực tế gia dình cụ Nghĩa mẹ ông Quân đã quản sử dụng; thực tế
cho hộ ông Trịnh Văn Hồng, gia đình ông Đào Văn Tuân, gia đình ông Văn
Niêm (là của bố ông Nguyên, chồng của bà Ngắm) thả cùng. Gia đình ông
Quân người nộp thuế hàng năm; việc tách thuế nộp riêng từ năm 1997 do
Ngắm tự đề nghị với ông Lộc (là Trưởng thôn) tách để khỏi phải nộp cho gia
đình ông Quân chứ không phải tách việc nộp thuế theo điều chỉnh của UBND xã
Cng Lc. Lời khai của ông Lộc khách quan phù hợp với các tài liệu
do UBND huyện Tứ Kỳ cung cấp cho Toà án nhân dân tình Hải Dương nên
đủ ăn cứ xác định. Do vậy cần sửa bản án thẩm, bác toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn ông Hà Hữu Ng.
[3] Về chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản: Tổng chi phí
thẩm định định giá tài sản ngày 25/4/2024 8.100.000 đồng. Nguyên đơn
ông Hữu Ng phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ do yêu cầu không
18
được Tòa án chấp nhận. Tại cấp thẩm, ông Nguyên đã nộp toàn bộ tiền chi
phí thẩm định, định giá.
[4] Quan đim ca đại din Vin kim sát nhân dân cp cao ti phiên tòa
không phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên không đưc chp nhn.
[5] V án phí: Do kháng cáo được chp nhn nên b đơn ông Trịnh Văn Q
không phi chu án phí phúc thm.
Nguyên đơn phi chu án phí dân s sơ thẩm do toàn b yêu cu khi kin
không được a án chp nhn. Tuy nhiên ông Nguyên người cao tui có
đơn xin miễn án phí nên được min nộp án phí sơ thẩm.
Vì các l trên;
Căn cứ khon 2 Điu 308, Điều 309 B lut T tng dân s; Ngh quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc hi, quy
định v án phí và l phí Tòa án.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chp nhn kháng cáo ca b đơn ông Trịnh Văn Q;
2. Sa bn án dân s sơ thẩm s 36/2024/DS-ST ngày 25 tháng 7 m
2024 ca Tòa án nhân dân tnh Hải Dương, c th: Không chp nhn toàn b
yêu cu khi kin ca nguyên đơn.
3. V án phí:
Tr li tin tm ng án phí phúc thm ông Trịnh Văn Q đã nộp theo
Biên lai s 0005059 ngày 05/8/2024 ti Cc Thi hành án dân s tnh Hi Dương.
Ông Hà Hu Ng đưc min nộp án phí sơ thm.
4. Về chi phí xem xét thẩm định tại chđịnh giá tài sản: Ông Hu Ng đã
nộp xong.
5. Các quyết định khác ca bn án thẩm không có kháng cáo, không b
kháng ngh có hiu lc k t ngày hết thi hn kháng cáo, kháng ngh.
Bn án dân s phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Tải về
Bản án số 04/2025/DS-PT Bản án số 04/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 04/2025/DS-PT Bản án số 04/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất