Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 24/05/2024 của TAND huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 04/2024/HNGĐ-ST ngày 24/05/2024 của TAND huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Nậm Nhùn (TAND tỉnh Lai Châu) |
Số hiệu: | 04/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 24/05/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyên đơn anh Lý Lão Tả được ly hôn với chị Tẩn San Mẩy |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂNCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN NẬM NHÙNĐộc lập -Tự do -Hạnh phúc TỈNH LAI CHÂU
Bản án số: 04/2024/HNGĐ-ST
Ngày 24/5/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông: Đồng Văn Dũng
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông: Phan Văn Thóc
2. Bà: Lò Thị Doanh
- Thư ký phiên tòa: Bà: Thào Thị Nhung - Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nậm Nhùn tham gia phiên tòa:
Ông: Đặng Hồng Hạnh - Kiểm sát viên.
Ngày 24 tháng 5 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nậm Nhùn,
tỉnh Lai Châu mở phiên tòa công khai xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân gia và đình
thụ lý số 15/2024/TLST-HNGĐ ngày 19/03/2024 về việc “ Ly hôn, tranh chấp
nuôi con khi ly hôn ”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 02 tháng 05 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
03/2024/QĐST - HNGĐ ngày 17 tháng 05 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Lý Lão T - Sinh năm 1996
Địa chỉ: Bản N, xã H, huyện N, tỉnh Lai Châu. (Có mặt tại phiên toà).
2. Bị đơn: Chị Tẩn San M - Sinh năm 1999
Địa chỉ: Bản N, xã H, huyện N, tỉnh Lai Châu. (Vắng mặt không có lý do
chính đáng)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 10/03/2024, biên bản ghi lời khai trong quá trình
giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn anh Lý Lão T trình
bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Tẩn San M đăng ký kết hôn ngày
07/06/2019 tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh Lai Châu. Việc kết hôn giữa
anh và chị M trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, không ai ép buộc. Sau khi kết hôn,
anh và chị M chung sống hòa thuận hạnh phúc nhưng đến năm 2023 thì cuộc sống
vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm
sống, không hợp nhau, không tìm được tiếng nói chung, chị M không chăm lo cho

2
gia đình, bỏ bê việc nhà, không chăm lo cho con cái.
Anh T nhận thấy tình cảm giữa anh và chị M không còn, cuộc sống chung
không có hạnh phúc, không hàn gắn được tình cảm vợ chồng, nên anh đề nghị
Tòa án nhân dân huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu giải quyết cho anh được ly hôn
với chị Tẩn San M.
Về con chung: Anh và chị Tẩn San M có 02 (hai) con chung là cháu Lý
Văn T1, sinh ngày 04/02/2017 và cháu Lý Triệu V, sinh ngày 07/5/2020. Sau khi
ly hôn anh có nguyện vọng được trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và
giáo dục các con chung cho đến khi các con trưởng thành (đủ 18 tuổi) và không
yêu cầu chị M phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản: Tài sản chung; tài sản riêng và nợ chung: Anh Lý Lão T không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đối với bị đơn chị Tẩn San M: Sau khi Toà án thụ lý vụ án, Toà án đã tiến
hành tống đạt các văn bản tố tụng của Toà án cho chị Tẩn San M: như Thông báo
thụ lý vụ án; Giấy triệu tập; Thông báo đến tham gia phiên họp tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải nhưng chị M đã từ chối, né tránh không nhận và không ký
vào các biên bản của Tòa án mà không có lý do, không đến Toà án để giải quyết
việc ly hôn, nên Toà án không thể tiến hành lấy lời khai và hoà giải được hai bên.
Sau khi Tòa án ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử tống đạt cho chị Tẩn San M
nhưng chị M vẫn từ chối nhận và không ký vào các biên bản giao nhận văn bản tố
tụng của Tòa án mà không có lý do. Tòa án đã tiến hành xác minh và lập biên bản
về việc chị M cố tình từ chối nhận và không ký vào các biên bản giao nhận các
văn bản tố tụng của Tòa án mà không có lý do chính đáng và chị Tẩn San M cũng
không có văn bản trả lời về việc anh Lý Lão T có đơn xin ly hôn và việc nuôi con
khi ly hôn. Vì vậy Toà án đã đưa vụ án ra xét xử theo đúng quy định của pháp
luật.
Tại phiên tòa nguyên đơn anh Lý Lão T vẫn giữ nguyên quan điểm đề nghị
Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Tẩn San M và giải quyết quan hệ
con chung theo nội dung đơn xin ly hôn của anh đã trình bày.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai
Châu phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng theo quy
định của pháp luật, việc chấp hành pháp luật của Nguyên đơn kể từ khi thụ lý vụ
án đến trước thời điểm hội đồng xét xử nghị á n đúng theo quy định của pháp luật.
Bị đơn chị Tẩn San M không tuân thủ theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự
Tòa án đã triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt không có lý do
nhằm trốn tránh nghĩa vụ tại phiên họp và phiên hòa giải và vắng mặt tại phiên
tòa.
Về ý kiến giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều
28, 35; 39; Điều 147 điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 điều 228, Điều 271 và
Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81,

3
Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình và điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý sử dụng án án phí và lệ
phí Tòa án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của anh Lý Lão T
và xem xét quyết định:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Lý Lão T được ly hôn với chị Tẩn San M.
Về con chung: Giao 02 con chung là cháu Lý Văn T1, sinh ngày
04/02/2017 và cháu Lý Triệu V, sinh ngày 07/05/2020 cho anh Lý Lão T trực tiếp
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục con chung cho đến khi trưởng
thành, đủ 18 tuổi và có khả năng lao động; Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Lý
L Tả không yêu cầu chị Tẩn San M thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung
nên không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Anh Lý L Tả không yêu cầu
tòa án giải quyết nên không xem xét.
Về án phí: Nguyên đơn anh Lý Lão T được miễn án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của
đương sự được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1 Về thủ tục tố tụng: Chị Tẩn San M có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại
bản N, xã H, huyện N, tỉnh Lai Châu. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu;
Việc chị Tẩn San M đã được Tòa án thông báo việc thụ lý vụ án và triệu tập
đến Toà án để giải quyết việc ly hôn và con chung nhưng chị M cố tình vắng mặt
không có lý do. Anh Lý Lão T có đơn đề nghị Toà án không tiến hành hoà giải nên
căn cứ khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự Toà án đã lập biên bản về việc
không tiến hành hoà giải được và ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục
chung. Toà án nhân dân huyện Nậm Nhùn đã tiến hành mở phiên toà lần thứ nhất,
mặc dù được được triệu tập văn bản tố tụng tuy nhiên chị M vắng mặt không có lý
do. Tại phiên toà hôm nay chị M tiếp tục vắng mặt không có lý do, đây là lần thứ
hai nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân
sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với chị Tẩn San M.
[2] Về nội dung vụ án: Căn cứ vào lời trình bày của anh Lý Lão T, kết quả
xác minh tại chính quyền địa phương và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ
án có đủ cơ sở xác định:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Lý Lão T và chị Tẩn San M tự nguyện kết
hôn được Ủy ban nhân dân xã H, huyện N, tỉnh Lai Châu cấp giấy chứng nhận kết
hôn ngày 07/06/2019. Đây là hôn nhân hợp pháp. Qua kết quả xác minh tại chính
quyền địa phương cho biết: Anh Lý Lão T và chị Tẩn San M có nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú tại bản bản Nậm Tảng, xã H, huyện N, tỉnh Lai Châu. Tuy nhiên

4
khi tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án thì chị M từ chối, né tránh không
nhận văn bản tố tụng của Toà án mà không có lý do, nên Tòa án không tiến hành
tống đạt các văn bản tố tụng được.
Về mâu thuẫn vợ chồng thì quá trình chung sống tại địa phương, anh T và
chị M có xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống,
không hợp nhau, không tìm được tiếng nói chung, chị M không chăm lo cho gia
đình, bỏ bê con cái, mạnh ai nấy sống không còn quan tâm đến nhau. Ủy ban nhân
dân xã H, huyện N cũng đã xác định quá trình chung sống giữa anh T và chị M
xảy ra nhiều mâu thuẫn, cãi vã nhau, trưởng bản cùng gia đình hai bên tiến hành
hoà giải nhưng không thành. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa
anh T và chị M xảy ra trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được nên yêu cầu của anh T được ly hôn với chị M là có căn
cứ theo quy định tại Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, cần
chấp nhận.
[2.2] Về con chung: Anh Lý Lão T và chị Tẩn San M có 02 (hai) con chung
là cháu Lý Văn T1, sinh ngày 04/02/2017 và cháu Lý Triệu V, sinh ngày
07/5/2020. Anh T có nguyện vọng được trực tiếp trômg mom, nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục cả hai con chung Lý Văn T1 và Lý Triệu V cho đến khi trưởng
thành, đủ 18 tuổi và có khả năng lao động. Xét thấy anh T nay là lao động tự do,
thu nhập ổn định khoảng 3.000.000 đồng/01 tháng. Tại biên bản lấy ý kiến của
con chung ngày 08/04/2024 cháu Lý Văn T1 có nguyện vọng được ở cùng với bố.
Trong quá trình giải quyết vụ án chị M mặc dù được Toà án triệu tập hợp lệ
nhưng cố tình không đến toà án để trình bày ý kiến cũng phần nào thể hiện sự
thiếu trách nhiệm của người mẹ đối với các con khi quan hệ hôn nhân giữa chị và
anh T đang được Toà án xem xét giải quyết. Vì vậy, để đảm bảo lợi ích tốt nhất
cho sự phát triển về thể chất cũng như tinh thần của các con chung. Hội đồng xét
xử nhận thấy cần giao các con chung cho anh Lý Lão T trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi trưởng thành, đủ 18 tuổi và có khả năng
lao động là phù hợp với các Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm
2014.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Lý Lão T không yêu cầu chị Tẩn
San M phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử
không xem xét.
[2.4] Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Anh Lý L Tả không yêu
cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[2.5] Về án phí: Anh Lý Lão T có đơn xin miễn án phí và tại phiên tòa anh
T xin Hội đồng xét xử miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm, xét đề nghị của
nguyên đơn là có cơ sở vì anh T là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở vùng có
điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, do vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Điều
147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định

5
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,
miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho anh Lý Lão T.
Do vậy, quan điểm giải quyết vụ án của vị Đại diện Viện kiểm sát là có căn
cứ, đúng pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 điều 228, Điều 271 và Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81,
Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Lý Lão T được ly hôn với chị Tẩn San M.
2. Về con chung: Giao các con chung là cháu Lý Văn T1, sinh ngày
04/02/2017 và cháu Lý Triệu V, sinh ngày 07/05/2020 cho anh Lý Lão T trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cho đến khi con chung trưởng
thành, đủ 18 tuổi và có khả năng lao động. Chị Tẩn San M có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Lý L Tả không yêu cầu chị Tẩn San
M cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
4. Về tài sản chung, nợ chung, cho vay chung: Anh Lý L Tả không yêu cầu
Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
5. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho nguyên đơn anh Lý Lão T.
Trả lại cho anh Lý Lão T số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo biên lai số 0000465 ngày 18/3/2024 tại Chi Cục thi hành án dân
sự huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.
6.Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận: TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu;Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- Viện kiểm sát nhân dân huyện Nậm Nhùn;
- Chi cục thi hành án Dân sự huyện Nậm Nhùn;
- UBND xã Hua Bum, huyện Nậm Nhùn;
- Các Đương sự;
- Lưu hồ sơ.

6

7

8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 10/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 08/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 04/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 02/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 31/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm