Bản án số 04/2024/DS-PT ngày 13/12/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 04/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 04/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 04/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 04/2024/DS-PT ngày 13/12/2024 của TAND tỉnh Cao Bằng về tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng đặt cọc |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Cao Bằng |
Số hiệu: | 04/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/12/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 08/6/2020 bà Vũ Thị L và ông Đàm Thế D đã ký kết hợp đồng đặt cọc bằng văn bản với bà, văn bản có nội dung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Như
Các Thẩm phán: Ông Ngôn Ngc Viên
B Nông Biên Hòa
- Thư ký tòa án ghi biên bản phiên tòa: Nông Hu Duy, Thm tra viên
Tòa án nhân dân tỉnh Cao Bằng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng:
Bà Chung Thị Bích Phượng - Kiểm sát viên.
Trong ngy 13 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Cao
Bằng xét xử công khai vụ án dân sự thụ lý số 03/2024/TLPT- DS ngày 07 tháng
10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đng đt cc”.
Do bn án dân sự sơ thm số 01/2024/DS-ST ngy 13 tháng 8 năm 2024
ca Tòa án nhân dân huyện Bo Lạc, tỉnh Cao Bằng bị kháng cáo.
Theo Quyt định đưa vụ án ra xt xử phc thm số 91/2024/QĐ-PT ngy
04/11/2024; Thông báo hon phiên tòa số 287/TB-TA ngy 12/11/2024; Quyt
định hoãn phiên tòa số 295/TB-TA ngày 04/12/2024 ca Tòa án nhân dân tỉnh
Cao Bằng gia các đương sự:
-Nguyên đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1973; Địa chỉ: Tô dân phố C, thị trấn
B, huyện B, tỉnh Cao Bằng (Có đơn xin xt xử vắng mt).
-Bị đơn:
+ Ông Đm Th D, sinh năm 1956 (Vắng mt không có lý do)
+ Bà Vũ Thị L, sinh năm 1958 (Vắng mt có lý do)
Cùng địa chỉ: Tổ dân phố F, thị trấn B, huyện B, tỉnh Cao Bằng.
- Cơ quan có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Bo Lạc, tỉnh Cao Bằng.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nông Văn H1; Chức vụ: Chi cục
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
Bn án số: 04/2024/DS-PT
Ngày: 13/12/2024
V/v: Tranh chấp hợp đng đt cọc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
trưởng;
Người đại diện theo y quyền: Ông Đm Văn G; Chức vụ: Phó Chi cục
trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bo Lạc, tỉnh Cao Bằng; Văn bn y
quyền số 280/GUQ-CCTHADS ngày 12/8/2024 (Có đơn xin gii quyt vắng mt)
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn Khoa H2, sinh năm 1959 v b Vũ Thị H3, sinh năm 1964;
Cùng địa chỉ: Khu C, thị trấn P, huyện B, tỉnh Cao Bằng.
Người đại diện theo y quyền: Bà Vũ Thị H3 (Vắng mt có lý do).
Người khng co: Bị đơn Đm Th D, Vũ Thị L.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, quá trình tham gia tố tụng và tại phiên tòa nguyên
đơn bà Lê Thị H trình bày:
Ngày 08/6/2020 bà Vũ Thị L và ông Đm Th D đ ký kt hợp đng đt
cc bằng văn bn với b, văn bn có nội dung: Chuyển nhượng một lô đất gắn
liền c nhà bp đn sát nhà ông D1, tổng giá trị lô đất l 3.400.000.000 đng; Gia
đình ông D và bà L đ nhận số tiền 100.000.000 đng tiền đt cc và lập giấy biên
nhận, c ông D và bà L đều ký vào giấy ny. Đng thời b đ giao đ số tiền đt
cc l 100.000.000 đng tiền mt cho ông D và bà L. Còn số tiền 3.300.000.000
đng thì khi nào ông D và bà L chuyển nhượng đất và làm xong giấy tờ chuyển
nhượng thì bà sẽ tr số tiền này.
Ông D và bà L đ không chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà theo
như thỏa thuận. Qua tìm hiểu thì bà bit được trước khi ký hợp đng đt cc và
nhận tiền đt cc thì ông D và bà L đ th chấp quyền sử dụng thửa đất này tại
Ngân hàng N1, huyện B, tỉnh Cao Bằng. Ngoài ra, ông D và bà L còn chuyển
nhượng thửa đất này cho ông Nguyễn Khoa H2 và bà Vũ Thị H3, giấy tờ lập ngày
14/8/2019 với số tiền 1.700.000.000 đng. Sau khi bit sự việc, b đ yêu cầu ông
D và bà L thực hiện việc chuyển nhượng đất theo như thỏa thuận, tuy nhiên ông
D không thể chuyển nhượng. B cũng nhiều lần yêu cầu ông D và bà L tr lại tiền
đt cc cho b nhưng ông D và bà L khất từ lần n đn lần khác, không thực hiện
việc tr lại tiền cho b nên b lm đơn khởi kiện đn Tòa án nhân dân huyện Bo
Lạc. Tại đơn khởi kiện, bn tự khai, biên bn lấy lời khai và biên bn hòa gii bà
yêu cầu ông D và bà L tr lại bà số tiền đt cc 100.000.000 đng và 100.000.000
đng tiền phạt cc. Tại Đơn sửa đổi đơn khởi kiện bà rút yêu cầu khởi kiện về số
tiền 100.000.000 đng phạt cc, chỉ yêu cầu ông D và bà Liên thanh T cho bà số
3
tiền đt cc l 100.000.000 đng. B lm đơn yêu cầu Tòa án gii quyt theo quy
định ca pháp luật và không tip tục tin hành hòa gii vụ án này.
Tại văn bản trình bày ý kiến, các biên bản lấy lời khai, biên bản hòa giải
ông Đàm Thế D và bà Vũ Thị L trình bày: Ông b có đất và nhà xây kiên cố tại tổ
dân phố F, thị trấn B bao gm:
Một nhà xây kiên cố ba tầng trên thửa đất số 123 tờ bn đ số 66, diện tích
156,4m² đ được Sở ti nguyên v môi trường tỉnh Cao Bằng cấp “Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sn khác gắn liền với đất” số:
CU957755 ngày 12/10/2020.
Một nhà xây kiên cố làm bp 2,5 tầng trên thửa đất số 124 tờ bn đ số 66,
diện tích 123,5m² đ được Sở ti nguyên v môi trường tỉnh Cao Bằng cấp “Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sn gắn liền với đất” số
CU957756 ngày 12/10/2020.
Tháng 8/2018 ông b đ th cấp “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” để
vay Ngân hàng Nông nghiệp huyện N1 số tiền: 2.500.000.000 đng bằng khong
30% giá trị toàn bộ đất v nh. Tuy nhiên vì khi đó ông b chưa tách lm 02 (hai)
giấy chứng nhận nên Ngân hng đ gi giấy chứng nhận ca toàn bộ diện tích:
279,9m² là nhà ở xây 3 tầng và nhà bp xây 2,5 tầng.
Ngy 8/6/2020 ông b đ lm giấy chuyển nhượng cho bà Lê Thị H phần
đất làm nhà bp và nhà bp với số tiền 3.400.000.000 đng.
Ông bà cùng bà H đn trình bày với Ngân hng thì được Ngân hng đng
ý cho tách làm hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như đ trình by ở trên.
Ngày 8/9/2020 làm h sơ tách, ngy 17/11/2020 tách xong thửa đất, theo thỏa
thuận ông bà chuyển nhượng cho bà Lê Thị H là thửa 124 tờ bn đ 66, diện tích
123,5m² bao gm c nhà bp xây kiên cố 2,5 tầng.
Để lm căn cứ cho việc chuyển nhượng, ngày 8/6/2020 ông bà và bà H đ
tho thuận tiền đt cc l 100.000.000 đng, bà H đ giao đầy đ tiền cho ông bà.
Sau khi tách được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông b đ báo cho
bà H bit để hai bên tin hành làm th tục chuyển nhượng, sang tên bà Lê Thị H.
Tuy nhiên do bà H bị bà Vũ Thị H3 xúi by nên bà H không nhận chuyển nhượng
đất và nhà bp ca ông bà, bà H đ mua đất ở phường Đ, thnh phố C.
Ông b đ nhiều lần gi điện thoại yêu cầu bà Lê Thị H nhận lại tiền đt
cc nhưng b H không đn nhận. Đn nay ông bà mới bit được rằng, bà H và bà
H3 đ bn bạc cấu kt với nhau không đn nhận tiền đt cc l để làm cớ khởi
kiện yêu cầu ông bà phi chịu phạt đt cc số tiền 100.000.000 đng. Việc bà Lê
Thị H tự đơn phương tự chấm dứt không làm th tục chuyển nhượng l đ vi phạm
4
hợp đng chuyển nhượng, ông bà không vi phạm hợp đng. Mt khác trong “Giấy
biên nhận tiền” không có tho thuận phạt đt cc, do đó không có căn cứ để phạt
đt cc đối với ông bà. Trong giấy biên nhận tiền không quy định về thời gian
giao đất nên tại các biên bn lấy lời khai và biên bn hòa gii ông bà có ý kin
vẫn đng ý chuyển nhượng thửa đất này cho bà H.
Tại đơn phản tố đề ngày 13/11/2022 và đơn đề nghị giữ nguyên toàn bộ nội
dung phản tố đề ngày 28/3/2023 của ông D và bà L trình bày:
Ngày 8/6/2020 ông bà có tho thuận với bà Lê Thị H về việc chuyển nhượng
nhà bp v đất, theo đó ông bà chuyển nhượng cho bà Lê Thị H thửa đất số 124,
tờ bn đ số 66, diện tích: 123,5m² toạ lạc tại tổ dân phố F, thị trấn B, huyện B,
tỉnh Cao Bằng, trên đất có một nhà xây kiên cố 2,5 tầng, giá trị chuyển nhượng là
3.400.000.000 đng. Bà Lê Thị H đ đt cc số tiền 100.000.000 đng. Tuy nhiên
khi đó “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” ca ông b đ th chấp tại Ngân
hàng nông nghiệp huyện N1.
Ông bà cùng bà Lê Thị H trực tip đn ngân hng đề nghị mượn Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đang th chấp để làm th tục tách giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, làm th tục chuyển nhượng cho bà H phần đất không th chấp với
ngân hng, được ngân hng đng ý. Ngày 8/9/2020 làm h sơ tách, ngy
27/11/2020 đ tách xong. Sau khi tách thành hai thửa đất, ông b đ báo cho b H
bit để làm th tục chuyển nhượng sang tên, nhưng b H đ thay đổi ý kin rằng:
Không mua đất và nhà ca ông bà na, m đ mua đất ở phường Đ, thnh phố C.
Ông b đ yêu cầu bà H đn nhận tiền đt cc nhưng b H không đn nhận,
nay lấy lý do để khởi kiện yêu cầu ông bà chịu phạt tiền đt cc là không thể chấp
nhận được.
Việc tho thuận chuyển nhượng đất và nhận tiền đt cc gia ông bà với bà
Lê Thị H là một hợp đng đt cc, theo đó các bên có trách nhiệm thực hiện đng
v đầy đ nhng điều đ cam kt. Về phía ông bà: Theo yêu cầu ca ông bà thì
Ngân hàng nông nghiệp huyện N1 đ cho mượn Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, ông b đ lm th tục tách giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chuyển
nhượng thửa đất số 124, tờ bn đ số 66 diện tích 123,5m². Như vậy ông b đ v
đang thực hiện hợp đng. Về phía bà Lê Thị H đ cố tình không thực hiện hợp
đng, yêu cầu tách giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ca bà H đ được ông bà
thực hiện xong, nhưng b H tr lời không làm th tục chuyển nhượng. Như vậy
bà H đ vi phạm hợp đng, đơn phương không thực hiện hợp đng.
Đề nghị Tòa án chấp nhận yêu cầu phn tố với hai nội dung sau: Ông bà
không chấp nhận tr lại số tiền đt cc 100.000.000 đng cho bà Lê Thị H. Ông
5
bà không vi phạm hợp đng, không từ chối giao kt nên không có trách nhiệm tr
cho bà Lê Thị H tiền phạt đt cc 100.000.000 đng.
Khi Tòa án triệu tập ông b đn làm việc liên quan đn nội dung phn tố
nhưng ông b vắng mt vì ông D đang đi điều trị tại Bệnh viện N2 tại Hà Nội, bà
L chăm sóc ông D tại bệnh viên nên ông bà không thể đn và không báo lại về sự
vắng mt theo triệu tập ca Tòa án.
Tại biên bn lấy lời khai và tại biên bn hòa gii ông D và bà L đều trình
by: Ông b không đng ý tr số tiền đt cc 100.000.000 đng và số tiền phạt
cc 100.000.000 đng theo yêu cầu ca bà H; Ông bà không vi phạm nghĩa vụ
hợp đng đt cc, nu bà H có nhu cầu nhận chuyển nhượng thì ông bà vẫn đng
ý chuyển nhượng thửa đất số 124, tờ bn đ số 66 diện tích 123,5m²; Địa chỉ: Tổ
dân phố F, thị trấn B, huyện B, tỉnh Cao Bằng cho bà H.
Trong quá trình tham gia tố tụng ông Vũ Khoa H4 và bà Vũ Thị H3 là người
có quyền lợi nghĩa vụ liên quan trình bày:
Vào tháng 8/2019 ông Đm Th D và bà Vũ Thị L đ lập Giấy chuyển
nhượng đất đai cho vợ chng ông bà một lô đất ở tại tổ dân phố A (nay là tổ dân
phố F), thị trấn B, huyện B, tỉnh Cao Bằng. Cụ thể như sau: Chiều rộng (mt tiền
Quốc lộ C) là 4,7m; Mt sau giáp taluy đi là 4,7m; Chiều sâu (sâu vào giáp taluy
đi) là 20m; Tổng diện tích là 94m²; Tổng giá trị l 1.700.000.000 đng. Ông D,
bà L và vợ chng ông b đ ký vo Giấy chuyển nhượng đất đai; Ngoi ra, còn có
bà Vũ Thị L1, ông Phùng Văn D1 làm chứng, có ông Tô Vĩnh P l trưởng khu ký
xác nhận. Giấy chuyển nhượng đất đai ny được Ch tịch Ủy ban nhân dân thị
trấn B xác nhận.
Cụ thể lô đất ông bà nhận chuyển nhượng về chiều rộng 4,7m theo đường
Quốc lộ 34 l giáp đất ca ông Phùng Văn D1 đn sát tường nhà vệ sinh trong bp
ca ông D và bà L.
Tuy nhiên, năm 2020 ông D và bà L lại nhận tiền đt cc với bà Lê Thị H
để chuyển nhượng đất gắn liền c bp có nhà vệ sinh đn sát đất ca ông D1. Như
vậy, phần đất ông D và bà L chuyển nhượng cho vợ chng ông bà trùng với phần
đất mà sau này ông D bà L nhận tiền đt cc để chuyển đất cho bà H.
Sau khi bit ông D và bà L nhận đt cc thửa đất với bà H, bà H3 đ trực
tip đn gp bà H để trao đổi và cung cấp cho bà H Giấy chuyển nhượng đất đai
lập ngày 14/8/2019 gia ông D, bà L và vợ chng b, có người làm chứng, có xác
nhận ca Ủy ban thị trấn B.
Trong quá trình tố tụng Ngân hàng N1 chi nhánh B, huyện B, tỉnh Cao Bằng
cung cấp thông tin như sau:
6
Ông Đm Th D và bà Vũ Thị L có làm th tục th chấp tài sn để vay vốn
ngân hng (Người đại diện được y quyền vay vốn là ông Đm Minh Đ, con trai
ông D và bà L); Hợp đng th chấp tài sn số 080499272/HĐTC ngy 20/9/2018;
Tài sn th chấp tại thời điểm vay vốn là thửa đất số 12, tờ bn đ số 66, diện tích
162,7m² theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hu nhà ở và tài sn
khác gắn liền với đất số CN 667939 và nhà xây 03 tầng diện tích 124m² mang tên
ông D và bà L, địa chỉ tại tổ dân phố F, thị trấn B;
Số tiền vay 2.500.000.000 đng, ngày vay 20/9/2018, ngày ht hạn
20/9/2028. Đn thời điểm hiện tại đ thanh toán xong hợp đng (Ngày tất toán
29/12/2023).
Ngày 08/9/2020 ông Đm Th D, bà Vũ Thị L, ông Đm Minh Đ và bà
Đm Thị Minh N có vit giấy đề nghị mượn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CN 667939 (Đang th chấp) để làm th tục hợp nhất với tài sn gia đình đang
gi và tách thửa làm 02 thửa đất; Sau khi được cấp đổi lại gia đình đ tip tục làm
th tục th chấp 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CU957755 và CU
957756) liên quan đn khon vay với 02 Hợp đng th chấp tài sn số
359/2020/NHNo.BLc-HĐTC ngy 17/11/2020, ti sn là thửa đất số 123, tờ bn
đ số 66, diện tích 156,4m² v HĐ th chấp tài sn số 358/2020/NHNo.BLc-
HĐTC ngy 17/11/2020, tài sn là thửa đất số 124, tờ bn đ số 66, diện tích
123,5m².
Quá trình mượn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoàn thiện th tục th
chấp lại, thu gi tài sn nhập kho theo quy định, ngân hàng chỉ làm việc với gia
đình ông D, bà L, ông Đ, bà N, ngoài ra không làm việc với bất kỳ ai. Ngân hàng
không bit thông tin gì và không tham gia bất kỳ thỏa thuận nào gia gia đình ông
D, bà L và bà H.
Sau khi Hợp đng tín dụng tất toán ngy 29/12/2023 Ngân hng đ thực
hiện xuất kho tài sn đm bo và bàn giao tài sn th chấp cho Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Bo Lạc, tỉnh Cao Bằng theo văn bn số: 447/CCTHADS ngày
29/12/2023 ca Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bo Lạc về việc phối hợp trong
công tác thi hành án dân sự. Ngoài ra, Ngân hàng N1 chi nhánh B, huyện B, tỉnh
Cao Bằng không cung cấp thông tin gì thêm.
Trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa đại diện Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng trình bày: Ngân hàng N1 chi nhánh huyện B
cung cấp thông tin l đng. Cụ thể:
Ngày 04/4/2022, bà Vũ Thị H3, sinh năm 1964; Địa chỉ: Khu C, thị trấn P,
huyện B, tỉnh Cao Bằng - L người được thi hnh án đ lm đơn yêu cầu thi hành
7
án đối với bn án dân sự phúc thm số 07/2022/DS-PT ngày 28/02/2022 ca Toà
án nhân dân tỉnh Cao Bằng đối với ông Đm Th D và bà Vũ Thị L, phi liên đới
thanh toán cho bà H3 số tiền l 4.161.334.246 đng.
Ngày 29/12/2023, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bo Lạc, tỉnh Cao
Bằng đ tất toán khon vay tại ngân hàng N1 chi nhánh huyện B theo yêu cầu ca
bà H3 v theo quy định ca Pháp luật. Đ tạm gi 02 Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: Thửa số 123 và thửa số 124, cùng tờ bn đ 66; Địa chỉ đất: Tổ dân phố
F, thị trấn B, huyện B, tỉnh Cao Bằng. Hai thửa đất này chỉ đứng tên ông Đm
Th D và bà Vũ Thị L.
Ngày 24/4/2024, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bo Lạc, tỉnh Cao Bằng
đ tin hnh cưỡng ch 02 lô đất số 123, số 124 và tài sn khác gắn liền trên đất
cho người được thi hành án. Hiện nay, Cơ quan Thi hnh án dân sự huyện B đ
giao 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CU957755 (Thửa đất số 123) và
số CU957756 (Thửa đất số 124) và tài sn gắn liền trên đất cho người được thi
hành án là bà Vũ Thị H3. Ngoài ra, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bo Lạc
không cung cấp thêm thông tin gì.
Tại bn án số 01/2024/DS-ST ngày 13/8/2024 ca Tòa án nhân dân huyện
Bo Lạc, tỉnh Cao Bằng đ Căn cứ vào khon 3 Điều 26, điểm a khon 1 Điều 35,
điểm a khon 1 Điều 39, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 ca Bộ luật Tố
tụng dân sự; Căn cứ vo các Điều 328, 351, 385, 401, 423, 424, 425, 427 ca Bộ
luật dân sự; Căn cứ vào khon 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Khon 1 Điều
26, Điều 12, Điều 14 Nghị quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, qun lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện, về việc yêu cầu thanh toán số tiền phạt cc
l 100.000.000 đng ca bà Lê Thị H.
2. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca bà Lê Thị H về việc yêu cầu ông Đm
Th D và bà Vũ Thị L tr lại tiền đt cc, số tiền 100.000.000 đng.
3. Buộc ông Đm Th D và bà Vũ Thị L liên đới có trách nhiệm thanh toán
cho bà H đối với số tiền 100.000.000 đng. Cụ thể như sau:
- Ông D có trách nhiệm thanh toán cho bà H số tiền 50.000.000 đng;
- Bà L có trách nhiệm thanh toán cho bà H số tiền 50.000.000 đng;
Ngoi ra bn án còn tuyên về phần án phí về quyền kháng cáo ca các bên
đương sự.
8
Sau khi xét xử sơ thm, ngày 29/8/2024 bị đơn Đm Th D, Vũ Thị L có
đơn kháng cáo không nhất trí với bn án sơ thm, đề nghị HĐXX phc thm xem
xét lại toàn bộ bn án sơ thm.
Tại phiên tòa phúc thm ông Đm Th D vắng mt không có lý do không có
đơn xin vắng mt, bà Vũ Thi L2 có đơn xin vắng mt.
Nguyên đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Chi Cục thi hành án dân
sự huyện Bo Lạc có đơn xin xt xử vắng mt, nhất trí với bn án sơ thm, đề
nghị HĐXX gi nguyên bn án sơ thm.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Vũ Thị H3, Nguyễn Khoa H2 có đơn
xin vắng mt, đề nghị HĐXX gii quyt theo quy định ca pháp luật
Đại diện viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng phát biểu quan điểm: Việc tuân
theo pháp luật tố tụng ca Thm phán, Hội đng xét xử, thư ký phiên tòa, người
tham gia tố tụng trong quá trình gii quyt vụ án, đm bo đng quy định ca pháp
luật. Về đường lối gii quyt: Người kháng cáo ông Đm Th D đ được Tòa án
triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mt không có lý do, đề nghị Hội đng xét xử căn
cứ khon 3 điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự đình chỉ kháng cáo ca ông Đm Th
D. Bà Vũ Thị L có đơn xin vắng mt, đề nghị Hội đng xét xử tin hành xét xử
vắng mt ca bà L. Qua các tài liệu có trong h sơ vụ án, xét thấy không có căn
cứ chấp nhận toàn bộ nội dung kháng cáo ca bà Vũ Thị L, căn cứ vo đơn xin
miễn án phí ca Bà L, ông Đm Th D đề nghị Hội đng xét xử miễn toàn bộ án
phí cho bà L ông D theo quy định điểm đ Điều 12, Điều 14 Nghị quyt số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Do vậy đề nghị Hội đng xét xử căn cứ khon 2 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự,
Sửa 1 phần bn án sơ thm ca Tòa án nhân dân huyện Bo Lạc Cao Bằng tỉnh
Cao Bằng về phần án phí.
Sau khi nghiên cứu h sơ và thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, nghe lời trình
bày của cc đương sự, ý kiến phát biểu của kiểm st viên và căn cứ vào kết quả
tranh luận tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Tòa án cấp sơ thm thực hiện và tuân th đng quy định ca Bộ luật tố
tụng dân sự trong việc thụ lý, xác định thm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp,
thu thập và giao nộp chứng cứ và hòa gii, trình tự và th tục phiên tòa sơ thm.
Đơn kháng cáo ca bị đơn nộp trong thời hạn luật định, thuộc trường hợp được
9
miễn nộp án phí phc thm nên được xem xét theo trình tự phúc thm.
[2] Về tố tụng:
Tòa án ban hành quyt định mở phiên tòa phúc thm (lần 1) số 91/2024/QĐ-
PT ngày 04/11/2024 ấn định thời gian mở phiên tòa vào ngày 14/11/2024. Tuy
nhiên ngày 11/11/2024 Tòa án nhân dân tỉnh Cao Bằng nhận được đơn xin hon
phiên tòa ca ông D bà L. Ngày 12/11/2024 Tòa án ban hành thông báo hoãn
phiên tòa số 287/TB-TA, ấn định thời gian mở lại phiên tòa (lần 2) vào ngày
04/12/2024, Tòa án đ gửi thông báo hoãn phiên tòa về địa chỉ ca người kháng
cáo, tuy nhiên ông D bà L không có mt tại địa phương nên Tòa án đ thực hiện
việc niêm yt văn bn tố tụng ca Tòa án theo địa chỉ do ông D bà L cung cấp tại
phiên tòa sơ thm, đng thời Tòa án cũng tống đạt thông báo hoãn phiên tòa số
287 ngy 12 tháng 11 năm 2024 qua anh Đm Minh Đ (là con trai ông D-bà L),
nhưng đn ngày mở phiên tòa 04/12/2024 ông D bà L vẫn vắng mt không có lý
do.
Ngày 5/12/2024 Tòa án tin hành lập biên bn xác minh với anh Đm Minh
Đ, anh Đ cung cấp thông tin l đ gửi giấy thông báo hoãn phiên tòa số 287 ngày
12 tháng 11 năm 2024 v giấy triệu tập số 97 ngy 21 tháng 11 năm 2024 ca Tòa
án cho ông D bà L trước ngày mở phiên tòa 04/12/2024.
Do Tòa án lập biên bn xác minh với anh Đ vào ngày 5/12/2024 sau ngày
mở phiên tòa (lần 2) ngày 04/12/2024 nên Tòa án chưa ra quyt đình đình chỉ xét
xử. Tòa án tip tục mở lại phiên tòa (lần 3) vo ngy 13/12/2024 nhưng b L có
đơn xin vắng mt gửi cho Tòa án vào ngày 12/12/2024 với lý do đi chăm ông D
điều trị bệnh và nộp kèm 01 phiu khám bệnh vào viện (bn phô tô đen trắng),
ông D không có đơn xin vắng mt v cũng không có mt tại phiên tòa theo giấy
triệu tập. Do đó Hội đng xét xử phúc thm đình chỉ nội dung kháng cáo ca ông
Đm Th D theo quy định tại khon 3 điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn b Lê Thị H, bị đơn Vũ Thị L, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan có đơn xin vắng mt, do đó căn cứ vào khon 3 điều 296 Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đng xét xử phúc thm vẫn tin hành mở phiên tòa.
[3] Xt nội dung kháng cáo v căn cứ kháng cáo ca bị đơn b Vũ Thị L.
Nội dung kháng cáo: Thứ nhất, bị đơn Vũ Thị L cho rằng “không chấp nhận
trả lại số tiền đt cọc 100.000.000đ cho bà H“ l yêu cầu phn tố, Tòa án sơ thm
không hướng dẫn cho bị đơn thực hiện th tục phn tố theo quy định ca pháp
luật là thiu sót.
Thứ hai bị đơn Vũ Thị L cho rằng hợp đng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất ký kt ngày 14/8/2019 với ông Nguyễn Khoa H2, bà Vũ Thị H3 vô hiệu. Bởi
10
lẽ ông H3, bà H3 không thực hiện hợp đng, không tr tiền cho ông D bà L, hai
bên đều đng ý xóa bỏ hợp đng, tuy nhiên do không am hiểu pháp luật và là
người nh nên không có văn bn xóa hợp đng. Do đó hợp đng đt cc gia ông
bà với bà Lê Thị H có hiệu lực, không chấp nhận việc tr lại tiền cc 100.000.000đ
cho bà H.
Quá trình nghiên cứu các ti liệu có trong h sơ vụ án, lời khai ca đương
sự, HĐXX phc thm thấy rằng:
[3.1] Về yêu cầu phn tố ca bị đơn: Theo quy định tại khon 2 Điều 200
Bộ luật Tố tụng dân sự, khon 6 Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 12 Nghị
quyt số 05/2012/NQ-HĐTP ngy 03/12/2012 ca Hội đng thm phán Tòa án
nhân dân Tối Cao thì đơn ca bà L không có nội dung phn tố với yêu cầu ca
nguyên đơn m l nội dung trình by đối với yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn.
Do đó, cấp sơ thm không tin hành các th tụng tố tụng đối với yêu cầu này ca
bị đơn l phù hợp với quy định ca pháp luật.
[3.2] Về tranh chấp hợp đng đt cc lập ngày 08/6/2020:
Bà H và ông D, bà L đều thừa nhận có việc ông bà lập Giấy biên nhận ngày
08/6/2020, bà H giao tiền đt cc số tiền 100.000.000 đng; Ông D và bà L nhận
đt cc, nhận đ số tiền 100.000.000 đng. Mục đích ca việc đt cc tiền l để
chuyển nhượng thửa đất số 124, tờ bn đ 66, diện tích 123,5m²; Địa chỉ đất: Tổ
dân phố F, thị trấn B, huyện B, tỉnh Cao Bằng. Đây l sự kiện rõ ràng mà bà H,
ông D, bà L đều bit, thừa nhận v được Tòa án chấp nhận nên căn cứ theo quy
định tại điểm a, b khon 1 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự nhng tình tit này
được thừa nhận là chứng cứ mà không phi chứng minh. Tuy nhiên, trong hợp
đng không thể hiện thời gian buộc ông D bà L phi giao đất, thời gian buộc bà
H phi giao số tiền còn lại và không thỏa thuận về việc các bên vi phạm hợp đng
thì phi chịu hậu qu pháp lý như th nào.
Tại biên bn lấy lời khai ngày 16/12/2022 và tại biên bn hòa gii ngày
24/3/2023 ông D và bà L có ý kin, ông bà không vi phạm hợp đng đt cc, nu
bà H có nhu cầu nhận chuyển nhượng lô đất này thì ông bà vẫn đng ý thực hiện
theo hợp đng. Trong quá trình lấy lời khai c ông D và bà L đều thừa nhận Giấy
chuyển nhượng đất đai lập tháng 8/2019 gia bên chuyển nhượng là ông Đm Th
D, bà Vũ Thị L và ông Nguyễn Khoa H2, bà Vũ Thị H3 là trùng với thửa đất nhận
đt cc với H vào ngày 08/6/2020. Ông D và bà L trình bày Giấy chuyển nhượng
đất đai gia ông bà và vợ chng bà H3 là vô hiệu, không có giá trị pháp luật. Tuy
nhiên, ngoài lời trình bày thì ông D và bà L không cung cấp được tài liệu chứng
cứ, chứng minh Giấy chuyển nhượng đất đai với vợ chng bà H3 vô hiệu. Mt
11
khác lời trình bày này mâu thuẫn với lời khai ca ông Vũ Khoa H4, bà Vũ Thị
H3. Xét thấy hành vi chuyển nhượng 01 thửa đất cho 2 người ca ông D, bà L là
không phù hợp với quy định ca pháp luật v đạo đức xã hội. Do đó Tòa án nhân
dân huyện Bo Lạc chấp nhận yêu cầu khởi kiện ca nguyên đơn l có căn cứ,
đng quy định ca pháp luật, cần phi gi nguyên nội dung này ca bn án sơ
thm.
Quan điểm ca viện kiểm sát nhân dân tỉnh Cao Bằng phù hợp với nhận
định ca Hội đng xét xử nên cần được chấp nhận.
[4] Án phí: Trong giai xét xử sơ thm bị đơn không có đơn xin miễn nộp
tiền án phí. Tuy nhiên trong giai đoạn xét xử phúc thm, bị đơn đ nộp đơn xin
miễn án phí, nên Hội đng xét xử cần áp dụng điểm đ điều 12 điều 14 Nghị quyt
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án, miễn án phí dân sự sơ thm, án phí dân sự phúc thm cho bị đơn. Do đó cần
sửa phần án phí ca bn án sơ thm số 01/2024/DS-ST ngày 13/8/2024 ca Tòa
án nhân dân huyện Bo Lạc, tỉnh Cao Bằng.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khon 2 Điều 308; Khon 3 điều 296; Điều 148 Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015;
Điều 12, điều 14 v điều 29 nghị quyt số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 ca Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim,
thu, nộp, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử
1. Đình chỉ xét xử nội dung kháng cáo ca bị đơn Đm Th D.
2. Chấp nhận 1 phần nội dung kháng cáo ca bà Vũ Thị L. Sửa một phần
bn án dân sự sơ thm số 01/2024/DS-ST ngày 13/8/2024 ca Tòa án nhân dân
huyện Bo Lạc, tỉnh Cao Bằng về phần án phí.
3. Gi nguyên các quyt định tại Bn án số 01/2024/DS-ST ngày 13/8/2024
ca Tòa án nhân dân huyện Bo Lạc, tỉnh Cao Bằng.
4. Về án phí dân sự sơ thm có giá ngạch và án phí dân sự phúc thm: Ông
Đm Th D, bà Vũ Thị L được miễn toàn bộ án án phí dân sự sơ thm có giá
ngạch và án phí dân sự phúc thm.
Các quyt định khác không có kháng cáo, không bị kháng nghị có hiệu lực
pháp luật.
12
Bn án phúc thm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát ND tỉnh Cao Bằng;
- TAND huyện Bo Lạc;
- Thi hành án DS huyện Bo Lạc;
- Các đương sự;
- Lưu h sơ vụ án;
- Lưu Tòa Dân sự.
TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚCTHẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Như
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 06/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 25/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 24/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 21/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 18/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 17/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 11/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 23/01/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm