Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 13/01/2025 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nho Quan (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn yêu cầu xin ly hôn và tranh chấp nuôi con chông nghiện ma túy
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NHO QUAN
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 13/01/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
chung khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHO QUAN, TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lâm Thị Thanh Nhàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hà Quang Văn
Bà Nguyễn Thị Phương Thiệu
Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Bình Thẩm tra viên, Toà án nhân
dân huyện Nho Quan
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Nho Quan tham gia phiên
tòa: Bà Nguyễn Thu Hòa – Kiểm t viên
Ngày 13 tháng 01 m 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nho Quan,
tỉnh Ninh Bình t xử thẩm công khai vụ án thụ số: 263/2024/TLST-
HNGĐ ngày 21 tháng 11 năm 2024về việc Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung
khi ly hôn”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 13 tháng 12 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa số 39/2024/QĐST-DS
ngày 30 tháng 12 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị T, sinh năm 1987; địa chỉ: Thôn D, Y,
huyện Ý, tỉnh Nam Định (Vắng mặt có lý do)
- Bị đơn: Anh Trần Đức N, sinh năm 1986; địa chỉ: Thôn G, P, huyện
N, tỉnh Ninh Bình (Vắng mặt không có lý do)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện,bản tự khai, nguyên đơn chị Trần Thị T trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh N được tự do tìm hiểu tự nguyện đi
đăng ký kết hôn ngày 12/10/2005 tại UBND xã P, huyện N, tỉnh Ninh Bình. Sau
khi kết hôn, vợ chồng chị chung sống hòa thuận hạnh phúc được khoảng 02 năm
thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh N không trách
nhiệm với vợ con thường xuyên đi chấp hành cai nghiện. Trong thời gian
sinh sống hai vợ chồng chị mâu thuẫn càng trầm trọng khiến không khí gia đình
căng thẳng. Kể từ tháng 3năm 2021, chị T các con đã đưa nhau về quê ngoại
2
thôn D, Y, huyện Ý, tỉnh Nam Định cho đến nay. Chị T thấy cho đến nay
mâu thuẫn đã căng thẳng, trầm trọng không còn ai quan tâm đến cuộc sống của
nhau nữa. Nên chị làm đơn này đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh Trần
Đức N.
Về con chung: Chị T anh N 02 con chung là cháu Trần Đức A sinh
ngày 19/5/2006 và cháu Trần Linh A1 sinh ngày 28/3/2012. Hiện nay cháu Đức
A đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, còn đối với cháu Trần
Linh A1 hiện nay đang với chị T. Khi ly hôn chị T nguyện vọng được nuôi
cháu Linh A1 đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con
Về tài sản chung công nợ chung không nên chị không đề nghị Tòa
án giải quyết.
Tại đơn xin xử vắng mặt chị Trần Thị T vẫn đề nghị Tòa án giải quyết cho
chị được ly hôn với anh Trần Đức N tình cảm anh chị không còn. Về con
chung chị T nguyện vọng được nuôicháu Anhđến khi hai cháu đủ 18 tuổi
cháu Đức A đã đủ 18 tuổi cấp dưỡng nuôi con chung không yêu cầu.Về tài
sản chung và công nợ chung chị T không đề nghị tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai, các tài liệu,chứng cứ tại hồ sơ thể hiện như
sau:
- Bị đơn anh N đã được Tòa án thông báo hợp lệ nhưng vẫn không có mặt.
Quá trình giải quyết Tòa án đã về làm việc tại giai đình anh N thì bố đẻ anh N đã
ý kiến trao đổi lại với Tòa án. Anh N đã nhận được thông báo thụ vụ án
của Tòa án đã biết việc chị T xin ly hôn thời gian địa điểm kết hôn sự
việc chị T trình bày là đúng. Khi nộp đơn xin ly hôn chị T đã thông báo cho anh
N nhưng anh N không ý kiến gì. Đối với con chung, anh N chị T hai
con chung là cháu Đức A cháu Linh A1. Hiện nay cháu Đức A đã đủ 18 tuổi,
cháu Linh A1 đang ở với mẹ từ bé.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Nho Quan tham gia tố tụng tại
phiên tòa giải quyết vụ án sơ thẩm phát biểu ý kiến:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng các
quy định của pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Đề nghị Hội
đồng xét xử:
Áp dụng các Điều 5, Điều 147, 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; các
Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm
2014; Điều 27 Nghị quyết s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
3
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị T. Xử ly hôn giữa chị
Trần Thị T và anh Trần Đức N.
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: cháu Trần Đức A đã đủ 18
tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Giao cháu Trần Linh A1 sinh ngày 28/3/2012 cho chị Trần Thị T tiếp tục
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi cháu Linh A1 đủ 18 tuổi
hoặc khi có sự thay đổi khác theo quy định pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con
chung cùng chị T.
3. Về án phí: Chị Trần Thị T phải chịu án phí ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván đã được
xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm
sát viên Hội đồng xét xử nhận định các vấn đề phải giải quyết trong vụ án như
sau:
[1].Về áp dụng pháp luật tố tụng:
Quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là quan hệ ly hôn,
tranh chấp nuôi con khi ly hôn; Tòa án nhân dân huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo khoản 1 Điều 28, Điều 39 Bộ
luật Tố tụng Dân sự.
- Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Trần Thị T đơn đề nghị Tòa án
không tiến hành hòa giải. Theo khoản 4 Điều 207 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa
án không tiến hành hòa giải là có căn cứ.
- Ngày 11/12/2024, nguyên đơn chị Trần Thị T đơn xin xét xvắng
mặt. Theo quy định Điều 227; khoản 1, Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt chị T.
- Anh Trần Đức Nghĩa L bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Vì vậy tòa án tiến hành
xét xử vắng mặt anh N theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố
tụng Dân sự
[2].Về áp dụng pháp luật nội dung:
[2.1].Về quan hệ hôn nhân:chị Trần Thị T anh Trần Đức N được tự do
tìm hiểu đăng kết hôn ngày 12/10/2005 tại UBND P, huyện N, tỉnh
Ninh Bình trên sở tự nguyện đây cuộc hôn nhân hợp pháp cần được pháp
luật bảo vệ. Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 14 quyển số 02/2005 đây hôn
nhân hợp pháp theo Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình.
Sau khi kết hôn vợ chồng chchung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm
2007 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh N không
4
trách nhiệm với vợ con thường xuyên đi chấp hành cai nghiện. Trong thời
gian sinh sống hai vợ chồng chị mâu thuẫn càng trầm trọng khiến không khí gia
đình căng thẳng. Kể từ tháng 3 năm 2021, chị T các con đã đưa nhau về quê
ngoại ở thôn D, xã Y, huyện Ý, tỉnh Nam Định cho đến nay. Chị T thấy cho đến
nay mâu thuẫn đã căng thẳng, trầm trọng không còn ai quan tâm đến cuộc sống
của nhau nữa. Nên chị làm đơn này đề nghị Tòa án cho chị được ly hôn với anh
Trần Đức N. Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Trần Đức N đã được Tòa án
thông báo hợp lệ nhưng vẫn không mặt. Tòa án đã tiến hành làm việc tại gia
đình anh N thì bố đẻ anh N đã ý kiến trao đổi lại với Tòa án như sau: Anh N
đã nhận được thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và đã biết việc chị T xin ly hôn;
thời gian, địa điểm kết hôn sự việc chị T trình bày đúng. Khi nộp đơn xin
ly hôn chị T đã thông báo cho anh N nhưng anh N không ý kiến gì. Đối với
con chung anh N chT hai con chung cháu Đức A cháu Linh A1.
Hiện nay cháu Đức A đã đủ 18 tuổi, cháu Linh A1 đang với mẹ từ bé. Chính
quyền địa phương nơi chị T anh N đăng kết hôn trú cũng xác nhận:
Sau khi đăng kết hôn sinh sống tại P, huyện N. Nguyên nhân mâu
thuẫn giữa vợ chồng chị T và anh N thì địa phương không nắm rõ nhưng thực tế
khi sinh sống địa phương chị T, anh N xảy ra mâu thuẫn, xích mích, cãi
chửi xúc phạm lẫn nhau, anh Nghĩa người nghiện ma túy. Do vậy, Hội đồng
xét xử xét thấy căn cứ chấp nhận đơn khởi kiện của chị T, xử cho chị Trần
Thị T được ly hôn với anh Trần Đức Nghĩa L phù hợp Điều 51, Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[2.2].Về con chung: chị T và anh N 02 con chung cháu Trần Đức A
sinh ngày 19/5/2006 cháu Trần Linh A1 sinh ngày 28/3/2012. Hiện nay cháu
Đức A đã đủ 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Còn đối với cháu
Trần Linh A1 hiện nay đang ở với chị T. Khi ly hôn chị T nguyện vọng được
nuôi cháu Linh A1 đến khi cháu đủ 18 tuổi. Tại đơn đề nghị của cháu đngày
03/12/2024, cháu trình bày nguyện vọng muốn được với mẹ chị T.
vậy, căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình nguyện vọng được nuôi con
của chị T chính đáng, ý kiến của cháu Linh A1 muốn với mẹ hiện nay
đều do mẹ chăm sóc nên Hội đồng xét xử thấy rằng cần giao cho chị T trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Trần Linh A1 đến khi cháu
đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con
nên Tòa án không xem xét.
[2.3].Về tài sản chung, công nợ chung: chị T không yêu cầu do vậy Hội
đồng xét xử không xem xét.
5
[3].Về án phí hôn nhân gia đình: chị Trần Thị T chịu án phí ly hôn
thẩm theo quy định của pháp luật.
[4] Quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Luật hôn nhân
gia đình năm 2014; điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 147,khoản 1 Điều 227,
khoản 1 Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Xử:
1. Xử cho chị Trần Thị T được ly hôn đối với anh Trần Đức N. Quan h
hôn nhân của chị Trần Thị T anh Trần Đức N chấm dứt kể từ ngày bản án
hiệu lực pháp luật.
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung:
Đối với cháu Trần Đức A sinh ngày 19/5/2006 hiện nay đã đủ 18 tuổi nên
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Giao cháu Trần Linh A1 sinh ngày 28/3/2012 cho chị Trần Thị T tiếp tục
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Trần Thị T không phải cấp dưỡng
nuôi con chung.
“Cha mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không
được cản trgiáo dục con; Cha mẹ không trực tiếp nuôi con không được lạm
dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị T phải chịu án phí dân sự
thẩm ly hôn số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số BLTU/23/0001431 ngày 21
tháng 11 năm 2024.
4. Án xử công khai thẩm chị Trần Thị T anh Trần Đức N vắng mặt
tại phiên tòa quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản
sao bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
6
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Bình;
- VKSND T. NB;
- VKSND H. NQ;
- Chi cục THA H. NQ;
- UBND xã;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lâm Thị Thanh Nhàn
7
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN T
Lâm Thị Thanh Nhàn
8
9
10
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất