Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST ngày 25/02/2025 của TAND huyện Đắk R'Lấp, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đắk R'Lấp (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 03/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Dương Thị L ly hôn với Nguyễn Đình T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẮK R’LẤP
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bn án s: 03/2025/HNGĐ-ST
Ngày 25-02-2025
Về việc:“Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp T do Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK R’LP, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Lương Thị Xuân.
Các hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Sơn và bà Lê Thị Nguyệt.
- Thư phiên a: Ông Nguyễn Mạnh Cường Thư viên Tòa án nhân
dân huyện Đắk R’lấp, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Vin kim t nhân n huyn Đắk R’Lp tham gia phiên tòa:
Lê Th Tuyết Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đắk R’Lấp mở
phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số: 279/2024/TLST-HNGĐ
ngày 04-11-2024, về việc: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa
vụ án ra t xử số: 01/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 01 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 07-02-2025 giữa các
đương sự:
Nguyên đơn: Dương Thị L, sinh năm 1992; địa chỉ: Thôn 7, A, huyện
B, tỉnh Đắk Nông. Vắng mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Đình T, sinh năm 1991; địa chỉ: Thôn 7, A, huyện B,
tỉnh Đắk Nông. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn bà Dương ThL trình bày: Bà ông Nguyn Đình T chung
sống từ m 2023, đăng kết hôn tại UBND A, huyện B, tỉnh Đắk Nông o
ngày 19/7/2023. Sau khi kết n, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, phát sinh
nhiều u thuẫn, nguyên nhân u thuẫn do vợ chồng thường xuyên i bất
đồng quan điểm sống, không tiếng nói chung. Ông đã sống ly thân từ tháng 10
m 2024 đến nay. Ông không còn thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ
nhau. Nay i nhận thấy không còn tình nghĩa vợ chồng, hôn nhân lâm o nh
trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích n nhân không đạt
được nên xin được ly hôn với ông T.
Về con chung cấp dưỡng nuôi con chung: Ông 01 con chung
2
Nguyễn MT1, sinh ngày 07-8-2023. Hiện tại cháu đang sống cùng L. Nguyện
vọng của bà L được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu đến tuổi
trưởng thành và không yêu cầu ông T phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: L không yêu cầu giải quyết.
B đơn ông Nguyễn Đình T vắng mặt tại phiên tòa, ông T thường xuyên vắng
nhà n sau khi th đơn xin ly hôn của bà L, Tòa án đã tiến nh xác minh và nm yết
tng o thụ lý ván; giấy triệu tp; tng báo vphiên họp kim tra việc giao nộp, tiếp
cận ng khai chứng cứ hòa giải; thông o hoãn phn họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận công khai chứng cứ vàa gii; quyết định đưa ván ra xét x; quyết định hoãn
phiêna đối với ông T theo đúng quy định của pp luật, nhưng đến thời đimy ông
T vẫn vắng mt.
Bà L vắng mặt tại phiên a và đơn xin xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyn Đắk R’Lấp tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá tnh giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, kể từ khi thụ
lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều tuân thủ đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của Bộ luật Ttụng dân sự. Thẩm phán đưa vụ án ra xét xử
đúng thời hạn.
V nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bđơn.
Vquan hệ hôn nhân: Bà L được ly n với ông T.
Vcon chung: Giao con chung là cu Nguyễn Mỹ T1, sinh ngày 07-8-2023 cho
L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành. Ông T
quyền đi lại, thăm nom con chung.
Vcp dưng nuôi con chung, tài sản chung, nợ chung: Bà L kng yêu cầu n
không xem t gii quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong h sơ vụ án được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn Dương
Thị L đơn đề nghị a án nhân dân huyện Đắk R’Lấp giải quyết việc ly hôn của
với ông Nguyn Đình T. Bị đơn là ông Nguyn Đình T có địa chỉ tại xã A, huyện
B, tỉnh Đắk Nông. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân huyện Đắk R’Lấp.
[2]. Về sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn: Ông Nguyn Đình T bị đơn
trong vụ án vắng mặt tại phiên tòa. Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến
hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị đơn theo đúng quy định pháp luật
nhưng ông T vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Nguyên đơn bà Dương Thị L đơn đề
nghị xét xvắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với c đương
s theo quy định của pháp luật.
3
[3]. Về quan hệ hôn nhân: ơng Thị L và ông Nguyn Đình T kết hôn với
nhau là hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện B, tỉnh Đắk
Nông ngày 19 tháng 7 năm 2023 nên hôn nhân hợp pháp. Sau khi về sống chung,
vợ chồng không hạnh phúc và ông đã sống ly thân từ tháng 10 năm 2024 đến nay.
Điều này chứng tông bà không còn thương yêu nhau, hôn nhân đã lâm vào tình
trạng trm trọng, cuộc sống hôn nhân không thtiếp tục o dài, mục đích của
n nhân không đt được. Do đó bà L u cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với
ông T căn cứ, p hợp theo quy định tại khoản 1 Điu 51, khoản 2 Điu 56
của Lut n nn gia đình, nên Hội đng xét x cần chấp nhận u cầu của
nguyên đơn.
[4]. Về con chung: Ông 01 con chung cháu Nguyễn Mỹ T1, sinh ngày
07-8-2023. Hiện tại cháu đang sống cùng bà L. L nguyện vọng được trực tiếp
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung đến tuổi trưởng thành. Cháu hiện tại còn
quá nh, chưa đủ 36 tháng tuổi. Do đó, HĐXX xét thấy cần thiết giao cháu cho bà L
trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi trưởng thành là phù hợp. Ông T
có quyền đi lại, thăm nom con chung.
[5]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: L không yêu cầu nên không đề cập giải
quyết.
[6]. V tài sn chung, n chung: Bà Liu không yêu cu nên không đ cp gii quyết.
[7]. Xét quan điểm và đường lối xử v án của đại diện Viện kiểm sát nhân
dân huyện Đắk R’Lấp tại phiên tòa là có căn cứ, đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[8]. Về án phí: Dương Thị L nguyên đơn phải nộp tiền án phí hôn nhân
và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[9]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014; khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 4 điều 147, Điều 227, Điều
228, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội khóa 14 quy định về án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Dương Thị L đối với ông Nguyễn
Đình T.
1. 1. Về quan hệ hôn nhân: Dương Thị L được ly hôn với ông Nguyễn
Đình T.
1. 2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Mỹ T1, sinh ngày 07-8-2023 cho
Dương Thị L trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng đến tuổi thành niên (đủ 18
tuổi).
4
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con
thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân gia đình
năm 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn
trọng quyền được nuôi con của mình. Cha, m trực tiếp nuôi con ng các thành
viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trong trường hợp yêu cầu của cha, mẹ hoặc nhân, tổ chức được quy
định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, Tòa án thể
quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
1.3. Vcấp dưỡng nuôi con chung: Không yêu cầu giải quyết.
Việc thay đổi nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định tại các Điều
107, 110 và 119 của Luật Hôn nhân và gia đình.
1.4. Vi sản chung, nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
2. Về án phí: Bà ơng Th L phải nộp 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạmng án phí đã nộp theo bn
lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí a án số 0003109 ngày 31 tháng 10 năm 2024 của
Chi cục Thi hành án n shuyn B, tỉnh Đắk Nông.
3. Quyền kng cáo: Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày tròn, kể từ ngày nhận được bản án hoặc nm yết bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND huyện Đắk R’Lấp;
- Chi cục THADS huyện B;
- UBND A, huyện B, tỉnh Đắk Nông (đăng
ký ngày 19/7/2023);
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
T/M. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Lương Thị Xuân
Tải về
Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST Bản án số 03/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất