Bản án số 03/2020/DS-ST ngày 10/09/2020 của TAND Q. Kiến An, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 03/2020/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 03/2020/DS-ST ngày 10/09/2020 của TAND Q. Kiến An, TP. Hải Phòng về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Kiến An (TAND TP. Hải Phòng)
Số hiệu: 03/2020/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/09/2020
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN K, THÀNH PH HI PHÒNG
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Hoàng
Các Hi thm nhân dân:
1. Ông Phạm Văn Kho.
2. Bà Vũ Thị Quỳ.
- Thư phiên tòa: Ông Đào Văn Phong - Thư Tòa án nhân dân huyn
K, thành ph Hi Phòng.
- Đại din Vin Kim sát nhân dân huyn K, thành ph Hi Phòng tham
gia phiên tòa: Ông Nguyn Công Hoàng - Kim sát viên.
Ngày 10 tháng 9 m 2020, tại trụ sở Tòa án nn dân huyện K, thành ph
Hải Phòng xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 19/2020/TLST- DS, ngày 22
tháng 4 năm 2020, v "Tranh chấp hợp đồng vay tài sản" theo Quyết định đưa vụ án
ra xét xử số: 03/2020/XX-ST ngày 19 tháng 8 năm 2020 Quyết định hoãn
phiên tòa số: 04/2020/ST-DS ngày 04 tháng 9 năm 2020, giữac đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Bùi Thị M, sinh năm 1968;
Địa chỉ cư trú: Thôn T, xã H, huyện K, tnh phố Hải Phòng; có mặt.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Ông Phạm Quốc T
Luật của Công ty Luật TNHH B thuộc Đoàn Luật thành phố Nội; địa
chỉ trụ sở chính: Số 2D, ngõ 38/23/15, đường X, quận T, thành phố Nội;
mặt.
- Bị đơn: Chị Ngô Thị H, sinh năm 1972;
Địa chỉ cư trú: Thôn T, xã H, huyện K, thành ph Hải Phòng; vắng mặt.
NI DUNG V ÁN:
Trong đơn khởi kiện ngày 31 tháng 3 năm 2020,c bản tự khai ny 11 tháng
5 m 2020, ngày 29 tháng 6 m 2020, biên bản ghi lời khai ngày 19 tháng 8 m
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN K
THÀNH PH HI PHÒNG
Bn án s: 03/2020/DS-ST
Ngày: 10-9-2020
V/v tranh chp hợp đồng vay tài sn
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
2
2020 và tại phiêna bà Bùi Thị M ông Phạm Quốc T thống nhất trình bày: Do
quan hnời cùng thôn với chNThị H nên khi chị H cần tiền đgiải quyết
việc rng thì chị H có hỏi vay M stiền 41.700.000 đồng. Chị H trực tiếp viết
giấy vay tin vào 01 tờ giấy có kích thước 15 cm x 24 cm, có dòng kẻ tự tên,
ghi rõ họ tên vào giấy vay tiền ngày 09 tháng 01 năm 2013 và giao nhận đủ số tiền
này tại nhà M, không ai khác chng kiến, không ai ký m chứng. Trong
giấy vay tiền không thỏa thuận về lãi suất, ghi thi hn tr n ngày 09 tháng
02 năm 2013. Nguồn gốc tiền cho vay tiền riêng của M, do làm ăn, tích lũy
mà có.
Đến hn tr n đã ghi trong giấy, M nhiu ln, trong nhiều m tìm gặp
ch H để yêu cu ch H tr n nhưng chị H li kht n, hn lùi thi hn tr n nhiu
lần nhưng không tr. Trong biên bn cam kết hn tr n ghi ngày 23/11/2012
(đúng ra ngày 23/11/2014 nhưng chị H viết phy nét gch cui s 4 b xa nên
nhìn giống như 2012), do ch H t viết, ghi h tên ni dung hn tr
40.000.000 đồng vào ngày 23/8/2015 âm lịch nhưng đến nay cũng chưa trả. Nay bà
M khi kin yêu cu Tòa án buc ch H phi tr cho bà M s tin n gc
41.700.000 đồng (bốn ơi mốt triệu, bảy trăm nghìn đồng) theo giấy vay nợ ngày
09/01/2013 s tin lãi 9,0%/tháng, tính t tháng 02/2013 đến hết tháng 4/2020
bng 41.700.000đ x 375.300 đồng/tháng (9,0%/tháng) x 86 tháng = 32.275.800đ
tin lãi.
Tổng cộng bà M yêu cầu Tòa án buộc chị H phải trả số tiền 73.975.800 đồng.
Từ tng 5/2020 không tính lãi tiếp theo của stiền gốc nợ gốc 41.700.000 đồng.
Tại bản tự khai ngày 11 tháng 5 năm 2020 và các biên bản lấy lời khai ngày
28 tháng 7 năm 2020, ngày 14 tháng 8 năm 2020, chị Ngô Thị H trình bày: i
thừa nhận việc có t tay viết giấy vay nợ số tiền 41.700.000 đng (bốn ơi mốt
triệu, bảy trăm nghìn đồng) của bà M theo giấy vay nợ ngày 09/01/2013. Nng thực
tếi chỉ nợ bà M 5.000.000 đồng, tôi đã trải lần cho bà M được tổng cộng khoảng
2.500.000 đồng nên chỉ còn nợ lại bà M 2.500.000 đồng. Do tôi kng có tiền trả cho
M n M cộng dồn gốc lãi hàng tháng tnh stiền 41.700.000 đồng. Tôi
không đồng ý về việc bà M kiện đòi tôi số tiền n gc là 41.700.000 đồng theo giấy
vay nợ ngày 09/01/2013 số tiền i 9,0%/tháng tính từ tháng 02/2013 đến nay
thực tế tôi chn nợ lại M 2.500.000 đồng. Việc nợ tiền M không liên quan
đến ai khác ngoàii với M.
Tại biên bản lấy lời khai của anh N Minh T1 chồng chị H ngày 28
tháng 7 năm 2020, anh T1 trình bày: Chị Ngô Thị H là vợ của tôi, việc nợ tiền giữa
chị H với bà Bùi Thị M tôi không biết, ch đến khi cán bộ Tòa án đến nhà giao các
văn bản tố tụng cho tôi nhận thay để giao lại cho chị H, tôi có hỏi thì ch H nói
nợ tiền M. Chị H nợ M bao nhiêu tiền tôi không biết, tôi không chứng kiến,
không giấy vay nợ nên tôi không liên quan đến việc vay nợ giữa chị H với
3
M. Tôi từ chối tham gia tố tụng tại Tòa án, vì tôi không có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan gì trong vụ án này.
Tại phiên tòa, Bùi Thị M ông Phạm Quốc T thống nhất trình bày v
việc M rút một phần yêu cầu khởi kiện như sau: Tại đơn khởi kiện, các bản tự
khai, biên bản lấy lời khai và trong quá trình chuẩn bị xét xử, bà M yêu cầu Tòa án
buộc ch H phải trả cho bà số tiền nợ gốc 41.700.000 đồng theo giấy vay tiền ngày
09 tháng 01 năm 2013 và lãi suất 9,0%/tháng, tính từ ngày tháng 02 năm 2013 đến
ngày 09 tháng 02 năm 2020. Từ tháng 3 năm 2020 không tính lãi của số tiền nợ
gốc 41.700.000 đồng nữa. Nay chỉ yêu cầu ch H trả cho số tiền nợ gốc
41.700.000 đồng theo giấy vay tiền ngày 09 tháng 01 năm 2013 lãi suất của số
tiền nợ gc là 9,0%/năm, tính t ngày 09 tháng 02 năm 2013 đến ngày 09 tháng 02
năm 2020 = 84 tháng tiền lãi. Từ tháng 3 năm 2020, không tính lãi của số tiền nợ
gốc 41.700.000 đồng nữa.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân n huyện K phát biểu ý kiến về việc tuân theo
pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng t xử, Thư phn a của nời
tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời
điểm Hội đồng t xử nghị án quan điểm về việc giải quyết vụ án:
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã thực hiện đúng pháp luật
tố tụng dân sự trong quá trình giải quyết vụ án.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chấp hành đầy đủ các quyền
và nghĩa vụ quy định tại Điều 70, Điều 71 và Điều 234 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn đã nhận được đầy đủ các văn bản tố
tụng của Tòa án nhưng không đến Tòa án tham gia phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chng cứ và hòa giải, không đến tham gia việc đối chất và
vắng mặt tại phiên tòa hai lần đều không do không chấp hành đầy đcác
quyền và nghĩa vụ của đương sự và vi phạm quy định tại Điều 70, Điều 72 và Điều
234 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ hồ sơ vụ án, các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử xem xét
công khai và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, xét thấy:
1. Về tố tụng: M đơn đnghị Tòa án nn dân huyện K giải quyết
"Tranh chấp hợp đồng vay tài sản là tiền" đối với chị H có địa chỉ cư trú tại thôn T,
H, huyện K, Hải Phòng. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân s, vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K, Hải Phòng. Chị Ngô Th H đã
được Tòa án triệu tp hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không
do. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng xét xử tiếnnh xét xử vắng mặt chị H.
4
2. Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Giữa nguyên đơn với bị đơn có quan hệ
vay tiền phát sinh tranh chấp. Theo quy định tại Điều 357, Điều 468, Điều 688
Bộ luật dân sự năm 2015; xác định là "Tranh chp Hợp đồng vay tài sản".
3. Về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là
bà Bùi Thị M, buộc bị đơn là chị Ngô Thị H phải trả nợ cho nguyên đơn số nợ gốc
41.700.000 đồng số tiền lãi 9,0%/năm, tính từ ngày 09 tháng 02 năm 2013 đến
ngày 09 tháng 02 năm 2020, t tháng 3 năm 2020 không tính lãi của số tiền nợ gốc
41.700.000 đồng nữa; bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
[1] Về tố tng: Bùi Thị M có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện K giải
quyết "Tranh chấp hợp đồng vay tài sn tiền" với chị Ngô Thị H địa chỉ
trú tại thôn T, xã H, huyện K, Hải Phòng. Theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm
a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện K, Hải Phòng
.
. Chị H đã
được Tòa án triệu tập đến phiên tòa hợp l lần thứ hai nhưng vn vắng mặt không
do. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hi đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp, pháp luật áp dng: Giữa nguyên đơn
với bị đơn giao dịch vay tiền theo giấy vay tiền ngày 09 tháng 01 năm 2013, có
thỏa thuận thời hạn trả nợ vào ngày 09 tháng 02 năm 2013, nhưng bị đơn không trả
nợ cho nguyên đơn nên phát sinh tranh chp. Nguyên đơn yêu cầu bđơn trả số
tiền nợ gốc 41.700.000 đồng và số tiền lãi trên số tiền nợ gốc 9,0%/năm, nh t
ngày 09 tháng 02 năm 2013 đến ngày 09 tháng 02 năm 2020. Theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 688 Bộ luật dân sự năm 2015 và hướng dẫn tại điểm c khoản
3 Điều 2 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 thì yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn thuộc trường hợp áp dụng quy định tại Bộ luật Dân
sự năm 2015. vậy, căn cứ vào Điều 274, Điều 275, Điều 276, Điều 278, Điều
280, Điều 357, khoản 4 Điều 466, Điều 468, Điều 688 Bộ luật dân snăm 2015:
Xác định là "Tranh chấp Hợp đồng vay tài sản".
- Về nội dung:
[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bđơn về số tiền nợ gốc:
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ vụ án do bên đương sự cung cấp như
giấy vay tiền; lời khai của các bên đương sự cùng các tài liệu chứng cứ khác
trong hồ vụ án, nguyên đơn là M trình bày có cho bị đơn là chị H vay số tiền
41.700.000 đồng ghi trong giấy vay nợ ngày 09 tháng 01 năm 2013, giao nhận tiền
tại nhà M. Chị H cũng thừa nhận việc tự tay chị H viết nội dung vay nợ, tên
ghi họ tên vào giấy vay tiền của M ngày 09 tháng 01 năm 2013. Tính
5
đến ngày xét xử thẩm chị H còn nợ M số tiền nợ gốc 41.700.000 đồng.
Việc vay tiền, bà M chỉ cho chị H vay riêng, không liên quan đến ai khác. Yêu cầu
của bà M là có cơ sở, được xem xét, giải quyết.
[4] Xét yêu cầu của bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án, chị Ngô Thị H thừa
nhận việc có tự tay viết giấy vay tiền với số tiền 41.700.000 đồng của M,
tên, ghi họ và tên vào giấy vay tiền ngày 09 tháng 01 năm 2013 do M cung cấp
cho Tòa án. Chị đã trả vài lần cho M được khoảng 2.500.000 đồng, chỉ còn nợ
lại 2.500.000 đồng, do nhiều năm không trđược nênM cộng dồn cả gốc và lãi
vào thành số tiền 41.700.000 đồng, chị không vay tiền mặt của bà M. Nhưng chị H
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì để chứng minh cho việc đã trả nợ vài lần
cho bà M và việc không nhận tiền mặt của bà M. Yêu cầu của chị H là không có cơ
sở, nên không xem xét, giải quyết.
[5] Tại phiên tòa, M yêu cầu chị H phải trả cho tổng số tiền nợ
67.971.000đ (sáu mươi bảy triệu, chín trăm bảy mươi mốt nghìn đồng), trong đó
nợ gc 41.700.000đ (bốn mươi mốt triệu, bảy trăm nghìn đồng) số tiền lãi
trên tổng s tiền nợ gốc là 9,0%/năm, tính từ ngày 09 tháng 02 năm 2013 đến ngày
09 tháng 02 năm 2020 = 84 tháng tiền lãi. 9,0%/năm = 0,75%/tháng/41.700.000
đồng = 312.750đ/tháng x 84 tháng = 26.271.000 đồng.
[6] Theo yêu cầu của đương sự, Tòa án đã xác minh đối với anh Ngô Minh
T1 chồng chị H: Việc tranh chấp vay tiền giữa Bùi Thị M với chị H không
liên quan đến anh T1. Việc ngia chị H M là nhưng anh không chứng
kiến việc chị H viết giấy vay nợ, không chứng kiến việc giao nhận tiền nên không
biết cụ thể là nợ tiền . ChH cũng khai anh T1 không có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan gì đến việc vay nợ giữa chị H vớiM. Theo quy định tại Điều 68, Điều 72,
Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, anh Ngô Minh T1 chồng chị H nên
được xác định người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng anh T1 đơn t
chối quyền tham gia tố tụng trong vụ án này. Vì vậy Tòa án không đưa anh T1 vào
tham gia tố tụng trong ván này với cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan là phù hợp với các quy định của pháp luật.
[7] Quá trình giải quyết vụ án, chị H không cung cấp được tài liệu, chứng cứ
để chứng minh về việc đã trả nợ vài ln cho M và vic viết giấy vay tiền với
số tiền 41.700.000 đồng ngày 09 tháng 01 năm 2013 khon tiền . Do đó, xác
định: Chị Ngô Thị H vay nợ của Bùi Thị M với số tiền nợ gốc 41.700.000
đồng là có căn cứ, được chấp nhận.
[8] Đối với yêu cầu tính lãi suất: Tòa án đã triệu tập hợp lệ đối với chị H
nhiều lần để đến Tòa án tham gia đối chất, hòa giải nhưng chị H kng đến Tòa án
nên không xác định được nguyên đơn, bị đơn thỏa thuận được với nhau về lãi
6
suất hay không. Nay M yêu cầu tính lãi suất 9,0%/năm đối với số tiền nợ gốc
41.700.000 đồng ch Ngô Thị H đã vay, tính từ ngày 09 tháng 02 năm 2013 đến
ngày 09 tháng 02 năm 2020 là không vượt quá quy định tại Điều 357, Điều 468 và
Điều 688 Bộ luật Dân sự 2015. Yêu cầu tính tiền lãi của M đối với số tiền
41.700.000 đồng với mức lãi suất 9,0%/nămthấp hơn mức lãi sut theo quy định
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Quyết định số 2868/QĐ-NHNN
ngày 29 tháng 11 năm 2010 phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo
đức xã hội nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[9] Từ những nhận định phân tích như trên, Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn chị Ngô Thị H phải trả cho
Bùi Thị M tổng s tin nợ, gồm:
- Nợ gốc: 41.700.000đ (bốn mươi mốt triệu, bảy trăm nghìn đồng);
- Nợ lãi của số tiền 41.700.000đ (bốn mươi mốt triu, bảy trăm nghìn đng),
tính lãi tngày 09 tháng 02 năm 2103 đến ngày 09 tháng 02 năm 2020 (84 tháng
tiền lãi) theo mức lãi suất 9,0%/năm, như sau: 9,0%/năm = 0,75%/tháng x
41.700.000đ = 312.750đ/tháng x 84 tháng = 26.271.000 đồng (hai mươi sáu triệu,
hai trăm bảy mươi mốt nghìn đồng).
Như vậy, tổng số tiền chị H phải trả cho M là 41.700.000 đồng tiền gốc
26.271.000 đồng tiền lãi, tổng cộng: 67.971.000 đồng (sáu mươi bảy triệu, chín
trăm bảy mươi mốt nghìn đồng).
[10] Về án phí thm: Yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ,
yêu cầu của b đơn không được chấp nhận. Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật
Tố tụng dân sự Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản sử dụng án phí lệ phí a án: Chị Ngô Thị H phải chịu toàn bộ án
phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 274, Điều 275, Điều 276,
Điều 278, Điều 280, Điều 357, khoản 4 Điều 466, Điều 468 điểm b khoản 1
Điều 688 B luật Dân sự năm 2015; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, qun lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:
7
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Bùi Thị M đối với chị Ngô Thị H:
Buộc chị Ngô ThH phải trả nợ cho Bùi Thị M số tiền 67.971.000 đồng (sáu
mươi bảy triệu, chín trăm bảy mươi mốt nghìn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền thì hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại Điều 357, Điu 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2. Về án phí sơ thẩm:
- Chị Ngô Thị H phải chịu 3.398.550đ (ba triệu, ba trăm chín ơi tám
nghìn, năm trăm lăm mươi đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
- Hoàn trả lại Bùi Thị M số tiền 1.699.200đ (một triệu, sáu trăm chín
mươi chín nghìn, hai trăm đồng) đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án hiệu: AA/2016, số: 0008872 ngày 22 tháng 4 năm 2020 tại Chi cục Thi
hành án dân sự huyện K.
3. Về quyền kháng cáo:
- Bà Bùi Thị M có quyền kháng o trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên
án.
- Chị Ngô Thị H có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án được tống đạt hợp lệ hoặc từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, t nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND thành ph Hi Phòng;
- VKSND huyn K, HP;
- Chi cc THADS huyn K, HP;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyễn Đức Hoàng
Tải về
Bản án số 03/2020/DS-ST Bản án số 03/2020/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất