Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 02/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Chợ Mới (TAND tỉnh An Giang) |
Số hiệu: | 02/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 10/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | B+H |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH BẮC KẠN
Bản án số: 02/2025/HNGĐ -
ST Ngày: 10 - 3 -2025.
V/v: Ly hôn, nuôi con chung
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI - TỈNH BẮC KẠN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Bảo Thanh Toàn
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Tiến Tùng;
2. Ông Phạm Văn Ngọ.
- Thư ký phiên tòa: Bà Lưu Thị Quỳnh - Thư ký Tòa án nhân dân Huyện
Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn tham gia
phiên tòa: Bà Nông Thị Dinh - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh
Bắc Kạn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 19/2024/TLST - HNGĐ, ngày
13 tháng 11 năm 2024 về tranh chấp: “Ly hôn, nuôi con chung” theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST - HNGĐ, ngày 22 tháng 01 năm 2025;
Quyết định hoãn phiên toà số 01/2025/QĐST-HNGĐ ngày 19 tháng 02 năm 2025
giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Chị Nông Thị B - sinh năm 1991. Nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú: Thôn R, xã N, huyện C, tỉnh Bắc Kạn; Tạm trú: Xóm A (nay là xóm
S), xã G, huyện G, tỉnh Nam Định (Vắng mặt có lý do, có đơn xin xét xử vắng
mặt).
* Bị đơn: Anh Đinh Quang H - sinh năm 1983. Trú tại: Thôn R, xã N,
huyện C, tỉnh Bắc Kạn (Vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
1. Trong đơn xin ly hôn ngày 12 tháng 8 năm 2024 và trong quá trình
giải quyết vụ án nguyên đơn Nông Thị B trình bày:
* Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị B và anh Đinh Quang H chung sống
như vợ chồng từ năm 2011, đến ngày 25/8/2015 mới tiến hành đăng ký kết hôn
hợp pháp tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Việc kết hôn trên cơ
sở hai bên hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc. Từ năm 2011 đến năm 2012 vợ
chồng chị B, anh H cùng chung sống hòa thuận, hạnh phúc. Tuy nhiên đến khoảng
năm 2012 giữa hai vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, cãi vã. Nguyên nhân mâu thuẫn
do anh H không cùng chị B chăm lo cho cuộc sống gia đình; không tập trung làm
2
ăn. Mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng có lúc xảy ra xô sát. Năm 2016 do
mâu thuẫn trầm trọng nên chị B đã bỏ về nhà mẹ đẻ ở xóm S, xã G, huyện G, tỉnh
Nam Định sinh sống. Từ năm 2016 đến nay chị B và anh H sống ly thân, mỗi
người một cuộc sống riêng, không có sự quan tâm, liên lạc, chia sẻ và trách nhiệm
với nhau để cùng xây dựng cuộc sống gia đình.
Nay, chị B xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, đã ly thân, đời sống hôn
nhân không thể tiếp tục được, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với
anh H.
* Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Chị và anh H có 02 (Hai) con chung
là Đinh Lâm T, sinh ngày 15/5/2012 và Đinh Lâm N, sinh ngày 09/4/2016. Các
con chung đều khỏe mạnh và phát triển bình thường. Nếu được ly hôn, chị yêu cầu
Tòa án giải quyết cho chị được trực tiếp nuôi cả 02 (Hai) con vì hiện nay chị có
công việc và thu nhập ổn định, các điều kiện sống cũng như thu nhập của chị B đủ
để đảm bảo nuôi sống và phát triển cho con chung. Chị B cùng chung sống với mẹ
đẻ là bà Phùng Thị T1. Mẹ đẻ chị B đồng ý cho chị B và các con cùng chung sống
và hỗ trợ được chị B trong việc nuôi dưỡng con. Thực tế thời gian qua chị B và
cháu Đinh Lâm T, Đinh Lâm N vẫn chung sống ổn định cùng mẹ đẻ chị B. Chị B
một mình đảm bảo kinh tế để chăm sóc 02 con chung.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị B không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con
chung.
* Về tài sản chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Về vay nợ chung: Không yêu cầu Toà án giải quyết.
2. Đối với bị đơn Đinh Quang H:
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã gửi thông báo về việc thụ lý vụ án; giấy triệu
tập; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
cho anh Đinh Quang H theo nơi cư trú nhưng anh H không có ý kiến bằng văn bản
gửi cho Toà án theo quy định. Anh H cũng không đến Toà án tham gia tố tụng. Toà
án đã nhiều lần đến địa chỉ nhà anh H để giao, tống đạt thông báo thụ lý vụ án và
các văn bản tố tụng khác nhưng không lần nào gặp được anh H.
Vì lý do trên, Toà án không thể thực hiện được việc cấp, thông báo, tống đạt các
giấy tờ, văn bản tố tụng cho anh H. Để đảm bảo quyền lợi của đương sự và đúng
theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự: Toà án đã tiến hành xác minh, niêm yết
công khai thông báo về việc thụ lý vụ án; giấy triệu tập đương sự; thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ
án ra xét xử và quyết định hoãn phiên toà.
3. Quá trình giải quyết vụ án Toà án đã tiến hành thu thập chứng cứ xác định: Việc
mâu thuẫn và sống ly thân giữa chị B và anh H là thực tế, đã diễn ra trong thời gian
dài từ năm 2016 đến nay và không thể hàn gắn được.
4. Tại phiên toà:
- Các đương sự đều vắng mặt nên không có trình bày tại phiên tòa.
- Ý kiến phát biểu của kiểm sát viên:
+ Việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, thư ký đã thực hiện đúng
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại
3
phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký đã thực hiện đúng các quy định về việc xét xử
sơ thẩm vụ án. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
các Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Bị đơn vắng mặt không có lý do. Tại
phiên toà nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; Đề nghị Hội đồng xét xử
căn cứ vào các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt các đương
sự.
+ Về việc giải quyết vụ án: Viện kiểm sát đề nghị hội đồng xét xử căn cứ:
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147;
Điều 227, Điều 228; Điều 238; Điều 264; Điều 266; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân
sự. Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83
Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
và lệ phí Tòa án để chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn Nông Thị B.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị B được ly hôn với Anh Đinh Quang H.
Về con chung, cấp dưỡng nuôi con chung: Giao 02 (Hai) con chung là Đinh
Lâm T, sinh ngày 15/5/2012 và Đinh Lâm N, sinh ngày 09/4/2016 cho Chị Nông
Thị B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung
đủ 18 tuổi. Sau khi ly hôn anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở. Chị B không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị
hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết nên
đề nghị hội đồng xét xử không xem xét.
Về án phí: đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét
tại phiên toà, hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Chị Nông Thị B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp ly hôn, nuôi con
chung. Bị đơn Đinh Quang H có nơi cư trú tại thôn R, xã N, huyện C, tỉnh Bắc
Kạn. Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, nuôi con chung”
theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Tòa án nhân dân
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn có thẩm quyền giải quyết theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nguyên đơn Nông Thị B vắng mặt tại phiên tòa nhưng đã có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt. Bị đơn Đinh Quang H đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến phiên
toà lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm
b khoản 2 điều 227; khoản 1 Điều 228/BLTTDS tiến hành xét xử vụ án vắng mặt
nguyên đơn Nông Thị B, bị đơn Đinh Quang H.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị B và anh Đinh Quang H chung
sống như vợ chồng từ năm 2011, đến ngày 25/8/2015 mới tiến hành đăng ký kết
4
hôn hợp pháp tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện C, tỉnh Bắc Kạn. Việc kết hôn trên
cơ sở hai bên hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc.
Từ năm 2011 đến năm 2012 vợ chồng chị B, anh H cùng chung sống hòa
thuận, hạnh phúc. Tuy nhiên đến khoảng năm 2012 giữa hai vợ chồng phát sinh
mâu thuẫn, cãi vã. Nguyên nhân mâu thuẫn do anh H không cùng chị B chăm lo
cho cuộc sống gia đình; không tập trung làm ăn. Mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm
trọng nên năm 2016 chị B đã bỏ về nhà mẹ đẻ ở xóm S, xã G, huyện G, tỉnh Nam
Định sinh sống. Chị B và anh H đã chính thức ly thân từ năm 2016 cho đến nay.
Quá trình ly thân, mỗi người một cuộc sống riêng, hai bên không có sự quan tâm,
chia sẻ và cùng có trách nhiệm với nhau để cùng xây dựng cuộc sống gia đình.
Mục đích của hôn nhân không đạt được, hai bên không còn duy trì tình nghĩa vợ
chồng. Nay chị B khẳng định không còn tình cảm vợ chồng với anh H và yêu cầu
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.
Như vậy, phải khẳng định rằng quan hệ hôn nhân giữa chị B và anh H đã có
nhiều mâu thuẫn xảy ra trong thời gian dài, ngày càng trầm trọng, đã ly thân, anh
chị không còn tiếng nói chung, không có khả năng hàn gắn. Với tình trạng cuộc
sống hôn nhân như trên là có vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng, về tình nghĩa vợ chồng. Chị B và anh H không còn thương yêu, tôn trọng,
quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, không cùng nhau chia sẻ cuộc sống; Hôn
nhân giữa chị B và anh H đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích của hôn nhân
không đạt được, nên cần thiết chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị B, cho chị B
được ly hôn anh H.
[2.2] Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nông Thị B và anh Đinh
Quang H có 02 (Hai) con chung là Đinh Lâm T, sinh ngày 15/5/2012 và Đinh Lâm
N, sinh ngày 09/4/2016. Các con chung đều khỏe mạnh và phát triển bình thường.
Hội đồng xét xử xét thấy trong thời gian ly thân chị B là người tạo ra thu nhập để
nuôi dưỡng con chung và đảm bảo cho con chung được phát triển lành mạnh, ổn
định về mọi mặt. Chị B là lao động tự do và thực tế đã trực tiếp nuôi dưỡng 02 con
chung từ năm 2016 đến nay. Chị B hiện cùng chung sống với mẹ đẻ là bà Phùng
Thị T1. Chị B được mẹ đẻ đồng ý cho chị B, cháu T, cháu N cùng chung sống và
hỗ trợ được chị B trong việc nuôi dưỡng con. Toà án không tiến hành làm việc
được với anh H, anh H không cung cấp thông tin cho Toà án nên Toà án không
xác định được cụ thể về điều kiện nuôi con của anh H.
Do vậy, xét về điều kiện nuôi con của chị B là đảm bảo và phù hợp với việc
duy trì sự ổn định, hạn chế xáo trộn môi trường sống và giáo dục của con chung.
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu chị B: Giao 02 (Hai) con chung Đinh Lâm T,
sinh ngày 15/5/2012 và Đinh Lâm N, sinh ngày 09/4/2016 cho chị B trực tiếp nuôi
dưỡng. Chị B không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con chung, nên hội đồng xét
xử không xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[2.4] Về vay nợ chung: Không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn Nông Thị B phải chịu án phí theo quy định tại Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016.
5
[4] Đối với đề nghị của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là có căn cứ, phù
hợp với quy định của pháp luật, được chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản
4 Điều 147; Điều 227, Điều 228; Điều 238; Điều 264; Điều 266; Điều 273 Bộ luật
tố tụng dân sự. Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều
82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Nông Thị Bi
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị B được ly hôn anh Đinh Quang H.
2. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con chung:
Giao 02 (Hai) con chung là Đinh Lâm T, sinh ngày 15/5/2012 và Đinh Lâm
N, sinh ngày 09/4/2016 cho Chị Nông Thị B trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cho đến khi con chung Đinh Lâm T, Đinh Lâm N đủ 18 tuổi. Chị
Nông Thị B không yêu cầu anh Đinh Quang H cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn anh Đinh Quang H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai
được cản trở.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.
4. Về vay nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
5. Về án phí: Chị Nông Thị B phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án
phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị B đã nộp 300.000đ (Ba
trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền số: 0001916, ngày 13/11/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn. Xác nhận chị B đã nộp đủ tiền
án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và Điều 9
Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.
6. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn Nông Thị B, bị đơn Đinh Quang H
đều vắng mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp
luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bắc Kạn (01b);
- VKSND tỉnh Bắc Kạn (01b);
- VKSND huyện Chợ Mới (03b);
- Chi cục THADS huyện Chợ Mới (01b);
- Các đương sự (02b);
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
6
- UBND xã Thanh Vận;
- Lưu: Hồ sơ vụ án, VP.
Bảo Thanh Toàn
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm