Bản án số 02/2025/HC ngày 26/04/2025 của TAND tỉnh Hòa Bình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/HC

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/HC ngày 26/04/2025 của TAND tỉnh Hòa Bình
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: 02/2025/HC
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/04/2025
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giữa người khởi kiện Đinh Công P và người bị kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 02/2025/HC - ST
Ngày: 26 - 4 - 2025
V/v: Kiện Quyết định hành chính
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Hoàng Ngọc Liễu
Các Hi thm nhân dân: bà Phan Thị Bích
bà Nguyn Th Nhung
- Thư ký phiên toà: Nguyễn Thúy Hằng- Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh
Hòa Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình tham gia phiên tòa:
ông Phạm Văn Minh - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 04 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình,
xét xử thẩm công khai vụ án hành chính thụ số: 15/2024/TLST-HC ngày
09 tháng 12 năm 2024 về việc kiện Quyết định hành chính (Hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất).
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử thẩm số 03/2025/QĐXXST-HC
ngày 31/3/2025 giữa các đương sự:
1. Người khởi kiện: ông Đinh Công P, sinh năm 1963. Địa chỉ: xóm N,
T, huyện L, tỉnh Hòa Bình.
2. Người bị kiện:
2.1. Ủy ban nhân dân huyện L, tỉnh Hòa Bình;
Người đại diện theo pháp luật: ông Đoàn Tiến L - Chủ tịch
Người đại diện theo ủy quyền: ông Nguyễn Anh Đ - Phó chủ tịch
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp: ông Nguyễn Tiến H - Trưởng
phòng tư pháp huyện L và bà Nguyễn Thị H1 Phó trưởng phòng Nông nghiệp
và Môi trường huyện L.
2.2. Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hòa Bình;
Người đại diện theo pháp luật: ông Quách Khắc D - Giám đốc
Người đại diện theo ủy quyền: bà Nguyễn Thị T - Phó Giám đốc
2
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp: ông Đỗ Đức H2 Giám đốc Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L, tỉnh Hòa Bình.
3. Những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Đinh Công Đ1, sinh năm 1975. Địa chỉ: xóm N, xã T, huyện L,
tỉnh Hòa Bình.
3.2. Ông Nguyễn Văn N, sinh năm 1984. Địa chỉ: thôn Q, xã V, huyện H,
thành phố Hà Nội.
3.3. Ông Đinh Công P1, sinh năm 1966; Bùi Thị T1, sinh năm 1971;
chị Đinh Thị N1, sinh năm 1992 anh Đinh Công T2, sinh năm 1998. Cùng
địa chỉ: xóm N, xã T, huyện L, tỉnh Hòa Bình.
3.4. Chị Bùi Thị T3, sinh năm 1984. Địa chỉ: xóm Đ, xã T, huyện T, tỉnh
Hòa Bình.
3.5. Bà Đinh Thị C, sinh năm 1964 anh Đinh Công T4, sinh năm 1986.
Cùng địa chỉ: xóm N, xã T, huyện L, tỉnh Hòa Bình.
3.6. Chị Đinh Thị M, sinh năm 1984. Địa chỉ: xóm R, xã L, huyện L, tỉnh
Hòa Bình.
(Ông P, ông H, H1, ông H2, ông Đ1, C mặt tại phiên tòa. Ông
Nguyễn Anh Đ, Nguyễn Thị T, ông N, hộ gia đình ông P1, T3, chị M
đơn xin xét xử vắng mặt. Anh T4 vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề tháng 10 năm 2024 và đơn khởi kin b sung ngày
29/11/2024 của người khởi kiện ông Đinh Công P trình bày: Năm 1990, gia đình
ông P đã khai phá và sử dụng thửa đất vào mục đích trồng cây lâu năm cho đến
nay. Theo hồ địa chính, hộ ông P đã tiến hành khai thửa đất 136 với diện
tích 14.224m
2
được cấp Giấy chứng nhận một phần diện tích đất nêu trên
(4.992m
2
bao gồm đất đất trồng cây lâu năm). Đến năm 2021 do nhu cầu
gia đình, ông đã làm các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất còn lại, đã được Chi nhánh Văn phòng đăng đất
đai huyện L đo đạc, lấy tên thửa đất số: 382, tờ bản đồ số: F48-116-145-C, địa
chỉ tại xóm N, T, huyện L, tỉnh Hòa Bình. Diện tích: 5413.7 m
2
. Qua kiểm
tra, lồng ghép với Bản đồ 672 phát hiện 03 thửa đất (thửa đất số 388, 395, 404)
đã chồng lấn lên diện tích đất của gia đình ông P nên Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai huyện L đã trả lại hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho ông.
Ngày 10/11/2023, ông P đã gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân huyện
L xem xét thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 03 thửa đất nêu trên.
3
Ngày 27/12/2023, Ủy ban nhân dân huyện L ban hành ng văn số
3243/UBND - Ttr, trong đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện L có ý kiến: Giao
phòng Tài nguyên và Môi trường xem xét và tham mưu thu hồi thửa đất số 388
đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Bùi Văn P2. Thửa đất số
395 404, tờ bản đồ số 1 02 thửa đất này đã thực hiện thủ tục chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định nên không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân huyện L và đề nghị công dân đơn gửi Tòa án nhân dân để được giải quyết
theo quy định.
Ngày 17/10/2024, Tòa án nhân dân tỉnh đã nhận được đơn khởi kiện của
ông, Tòa án đã ra thông báo sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện. Ngày 29/10/2024,
ông P đơn xin gia hạn thời hạn xem xét đơn khởi kiện 01 tháng. Ngày
29/11/2024, ông P đơn khởi kiện sửa đổi bổ sung gửi đến Tòa án, đnghị Tòa
án nhân dân tỉnh Hòa Bình giải quyết:
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00361 do Ủy ban nhân dân
huyện L cấp ngày 25/12/2012 mang tên hộ Đinh Công P1 đối với thửa đất số
395, tờ bản đồ số 1 tại xóm N, T, huyện L, tỉnh Hòa Bình nội dung trang
3 “chuyển nhượng cho ông Đinh Công Đ1do Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai huyện L thực hiện ngày 17/5/2021.
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00367 do Ủy ban nhân dân
huyện L cấp ngày 25/12/2012 mang tên i Thị T3 đối với thửa đất số 404,
tờ bản đồ số 1 tại xóm N, T, huyện L, tỉnh Hòa Bình nội dung trang 3
“Chuyển nhượng QSDĐ cho ông Nguyễn Văn N” do Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai huyện L thực hiện ngày 01/12/2020.
Tại phiên tòa, ông P đề nghị Tòa án khi tuyên Hủy giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của thửa 395, 404 nội dung tại trang 3 thì buộc quan có thẩm
quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông, ông Đ1ông
N theo quy định.
Người bị kiện Ủy ban nhân huyện L có đơn xin xét xử vắng mặt nhưng có
ý kiến: Theo Công văn số 94/UBND - TNMT ngày 16/01/2025 của Ủy ban nhân
dân huyện L xác định thửa đất 382, tờ bản đồ 145c, diện tích: 5413.7m
2
ông
Đinh Công P đang sử dụng, đối chiếu hồ địa chính lập năm 1995, thì thửa 382
trên thuộc một phần thửa đất số 136, tờ bản đồ 145c, diện ch: 14.224m
2
tên chủ
sử dụng đất là ông Đinh Công P, ông P đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất 4.992m
2
đất đất trồng cây lâu năm; phần diện tích còn lại thửa
382. Kết quả lồng gép Bản đồ địa chính 672 thì thửa đất số: 388, 395, 404 trùng
lên diện tích đất của ông P. Về hiện trạng, các thửa đất có ranh giới rõ ràng, cộc
mốc tông hàng rào dây thép gai. Sử dụng ổn định, không tranh chấp với
4
các hộ liền kề.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân huyện L
trình bày: Giữ nguyên quan điểm của Ủy ban nhân dân huyện L tại ng văn số
94/UBND - TNMT ngày 16/01/2025. Qua kết quả kiểm tra, soát phát hin
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các thửa đất số 388, 395,
404 trùng lên diện tích của ông P, việc cấp này không đúng vị trí, đối tượng sử
dụng đất. Hiện trạng các thửa đất ranh giới ràng, sử dụng ổn định, không
tranh chấp, đối với thửa 388 do chưa thực hiện việc chuyển nhượng nên Ủy
ban nhân dân huyện đã ra Thông báo số 51/TB-UBND ngày 19/3/2025 về việc
thu hồi Giấy chứng nhận quyền sdụng đất của hông Bùi Văn P2. Đối với
thửa đất 395 và thửa đất 404 đã thực hiện việc chuyển nhượng nên Ủy ban nhân
dân chỉ thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cở sở bản án
của Tòa án. Do đó, Ủy ban nhân dân huyện N với yêu cầu hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của 395, 404. Sau khi Tòa án hủy Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất thì Ủy ban nhân dân huyện S xem xét đcấp lại cho các hộ theo quy
định của pháp luật đất đai.
Người bkiện, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Hòa Bình có đơn xin xét
xử vắng mặt nhưng có ý kiến: Không có cơ sở cho ý kiến đối với việc Hủy giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Đối với yêu cầu tuyên hủy tại trang 3 thì tại thời
điểm tiếp nhận hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ ông Đinh Công
P1 cho ông Đinh Công Đ1 cũng như việc chuyển nhượng của Bùi Thị T3 cho
ông Nguyễn Văn N đều đã thực hiện đúng theo quy định tại khoản 3 Điều 9
Thông 24/2014/TT - BTN&MT ngày 19/5/2014 của Bộ T8 vhsơ địa chính.
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện L thực hiện hồ đảm bảo điều
kiện trình tự theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 79 Nghị
định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện thủ tục đăng biến động chuyển nhượng quyền
sử dụng đất của ông Đinh Công P1 cho ông Đinh Công Đ1 cũng như việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của Bùi Thị T3 cho ông Nguyễn Văn N, Chi nhánh
văn phòng đăng đất đai huyện L không nhận được văn bản của quan thi
hành án dân svăn phòng T9 yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy
chứng nhận đối với tài sản quyền sử dụng đất đối tượng phải thi hành án
theo quy định pháp luật dân sự hoặc có văn bản thông báo về việc biên tài sản
thi hành án; văn bản của quan thẩm quyền giải quyết về tranh chấp đất đai.
Mặt khác theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 101/2024/NĐ – CP ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về hủy kết quả đăng ký biến động
đất đai được cấp thì Kết quả đăng ký biến đng đất đai được Văn phòng đăng
5
ký đất đai thực hiện đúng quy định pháp luật chỉ được hủy khi Văn phòng đăng
đất đai nhận được văn bản của cơ quan thẩm quyền sau đây: Bản án quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật có quyết định về việc đăng ký biến đng
đất đai phải bị hủy toàn b hoặc mt phần....” Căn cứ vào quy định nêu trên việc
ông Đinh Công P đề nghị hủy đăng ký biến động đất đai tại trang 3 là không có
cơ sở xem xét.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của Văn phòng đăng ký đất đai
tỉnh Hòa Bình trình bày: Giữa nguyên quan điểm của Văn phòng đăng đất
đai tỉnh tại Công văn số 24/VPĐKĐĐ - ĐK & CGCN ngày 15/01/2025 tại
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ ngày
31/3/2025. Tại phiên tòa, Ủy ban nhân dân huyện một lần nữa nhất trí với u
cầu khởi kiện của ông P do Ủy ban nhân dân huyện đã cấp không đúng vị trí, đối
tượng đối với thửa đất 395, 404. việc hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất này liên quan đến nội dung tại trang 3 về đăng biến động đất đai do
Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện L thực hiện. Văn phòng đăng
đất đai sẽ căn cứ bản án của Tòa án để hủy nội dung tại trang 3 của Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Sau khi Ủy ban nhân dân huyện xem xét cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ ông P1, T3, thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ
xem xét thực hiện đăng biến động tại trang 3 cho ông Đ1, ông N theo quy
định của pháp luật.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, ông Nguyễn Văn N có đơn xin
xét xử vắng mặt nhưng có ý kiến: Năm 2019, ông tìm kiếm thông tin trên mạng
thì quen biết một người tên là T5, anh T5 nói là có thửa đất muốn bán, thửa đất
này mua của Bùi Thị T3 nhưng chưa thực hiện thủ tục sang tên. Thống nhất
với anh T5 giá trị thửa đất 560.000.000 đồng, tiền giao cho anh T5 còn mọi
thủ tục giấy tờ liên quan đến chuyển nhượng ông với T3. Năm 2023, khi
ông P phát hiện việc chồng lấn, ông được mời ra Ủy ban nhân dân để hòa
giải. Tại buổi làm việc, ông cũng đồng ý nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nhưng với điều kiện là phải cấp lại cho ông theo đúng vị trí. Nhưng phía Ủy
ban nhân dân huyện không khẳng định được sau khi thu hồi có cấp lại được hay
không nên ông không nhất trí. Trên thực tế, đất nông Phong cách nhà ông
100m, giữa đất của ông mua và đất ông P đang sử dụng còn hai hộ nữa, không
giáp ranh với nhau. Quan điểm của ông nhất trí hủy Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất nhưng Ủy ban nhân dân huyện L phải cấp lại đúng vị trí ông đã mua.
Ông không có yêu cầu độc lập.
Ngươi có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, ông Đinh Công Đ1 trình bày:
Năm 2021, ông nhận chuyển nhượng quyền sử dụng thửa đất số 395, tờ bản đồ
6
số 01 với diện tích là 2.642m
2
của gia đình ông Đinh Công P1, khi mua ông P1
đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2012, ông không làm thủ
tục sang n chỉ đăng biến động tại trang 3 của Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Nay, ông P khởi kiện yêu cầu Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mang tên hộ ông Đinh Công P1 và nội dung tại trang 3 “chuyển nhượng cho
ông Đinh Công Đ1” ông không đồng ý vì do các cơ quan có thẩm thẩm làm sai,
còn nếu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải cấp lại đúng vị trí cho
ông. Ông không có yêu cầu độc lập.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan, h ông Đinh Công P1 (ông P1,
T1, chị N1, anh T2) đơn xin xét xvắng mặt nhưng ý kiến: Thửa đất
bán cho ông Đ1 là của riêng ông không phải của hộ gia đình. Ông đã sử dụng ổn
định 50 năm căn cứ vào sổ giao đất giao rừng năm 1989, không tranh chấp với
ai. Năm 2021, ông đã bán đất cho ông Đ1 song do yêu cầu của quan thẩm
quyền nên trong Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có tên phần bên
chuyển nhượng là bà T1, chị N1, anh T2. Hiện nay, ông đã chuyển nhượng cho
ông Đ1 nên không còn liên quan đến thửa đất này. Việc giấy tờ pháp nhà
nước thực hiện như thế nào thì ông không nắm được. Ông đề nghị người bkiện
phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng cho người dân đúng vị trí, đúng đối
tượng. Ông không có yêu cầu độc lập.
Người quyền lợi và nghĩa vliên quan, chị Bùi Thị T3 đơn xin xét
xử vắng mặt nhưng ý kiến: Năm 2020, bà có chuyển nhượng cho anh T5 thửa
đất số 404, diện tích 3.012m
2
, nhận tiền chuyển nhượng từ anh T5. Sau này
anh T5chuyển nhượng cho ai, T3 không nắm được nhưng toàn bộ giấy tờ
pháp giao cho anh T5 làm. ý kiến đã chuyển nhượng thửa đất 404, trong
trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị hủy hoặc bị thu hồi, bà sẽ h
trợ ông N trong quá trình cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
Người quyền lợi nghĩa vliên quan, bà Đinh Thị C trình bày:
nhất trí với yêu cầu khởi kiện của ông P, nguồn gốc đất là của vợ chồng, không
liên quan đến các con. Bà C đề nghị khi Tòa án Hủy giấy chứng nhận quyền sử
đụng đất của thửa số 395, 404 thì đề nghị quan thẩm quyền xem xét cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bà theo quy định.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, chị Đinh Thị M có đơn xin xét
xử vắng mặt nhưng ý kiến: Chị con gái của ông P và bà C, chị từ chối tham
gia tố tụng vì đất là của bố mẹ chị.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, anh Đinh Công T4 đã triệu tập
hợp lệ song không có mặt trong quá trình giải quyết vụ án.
7
Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 13/3/2025 của Tòa án nhân dân
tỉnh Hòa Bình: xác định trên thực địa không sự tranh chấp diện tích đất, các
thửa đất ranh giới ràng không sự tranh chấp vhiện trạng sử dụng
đất, chỉ là do việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa 395, 404
so bản đồ địa chính là không đúng vị trí.
Biên bản kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày
31/3/2025 của Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình: các đương sự đã được tiếp cận
công khai chứng cứ đầy đủ, đối với đương sự vắng mặt đã được Tòa án gửi
Thông báo kết quả của phiên họp. Tại phiên họp này, Ủy ban nhân dân huyện L
Văn phòng đăng đất đai tỉnh Hòa Bình nhất trí Hủy giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, nội dung đăng ký biên động đất đai. Tuy nhiên, theo quy định của
pháp luật, Ủy ban nhân dân huyện và Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh không tự
hủy theo yêu cầu khởi kiện của ông P chỉ thực hiện khi bản án của Tòa
án. Do đó, các đương sự đnghị Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình không tiến hành
đối thoại mà đưa vụ án ra xét xử.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình phát biểu ý kiến: Về tố tụng, việc
tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã
chấp hành đúng Luật Tố tụng hành chính từ khâu thụ lý, xác minh thu thập chứng
cứ, phiên họp về kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ, chuyển hồ
sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đến trước thời điểm xét xử vụ án cũng như tại
phiên tòa xét xử hôm nay; Về nội dung vụ án: đề nghị căn cứ Điều 30, Điều 32,
Điều 116, điểm b khoản 2 Điều 193, Điều 348, Điều 358, Điều 206 Điều 164
Luật Tố tụng hành chính; Điều 52 Luật đất đai năm 2003, sửa đổi năm 2009,
2010; Điều 188 Luật Đất đai 2013; Điều 152 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi bổ
sung năm 2024; Điều 79, Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ; khoản 1 Điều 47 Nghị định 101/2024/NĐ - CP ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ; khoản 3 Điều 9 Thông 24/2014/TT -
BTN&MT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của BTài nguyên Môi trường về hồ
địa chính; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ phí Tòa án. Xử: chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người
khởi kiện, cụ thể: Hủy 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số số CH00361,
số CH00367 do Ủy ban nhân dân huyện L cấp ngày 25/12/2012 mang tên hộ
Đinh Công P1 đối với thửa đất số 395, mang tên bà Bùi Thị T3 đối với thửa đất
số 404 đồng thời hủy nội dung tại trang 3 “chuyển nhượng cho ông Đinh Công
Đ1”; “Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn N”, tờ bản đồ số
1 tại xóm N, T, huyện L, tỉnh Hòa Bình. Buộc Ủy ban nhân n huyện L, Văn
8
phòng đăng đất đai tỉnh H phải thực hiện nhiệm vụ, công vụ xem xét việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện việc đăng ký biến động đất đai
cho hộ ông Đinh Công P1, Bùi Thị T3, ông Nguyễn Văn N, ông Đinh Công
Đ1 theo quy định của pháp luật. Về án phí: do yêu cầu khởi kiện của người khởi
kiện được chấp nhận toàn bộ nên những người bị kiện phải nộp án phí theo quy
định.
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên toà; căn cứ kết quả tranh luận tại phiên toà; trên sở ý kiến trình bày
của các bên đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hòa Bình
tham gia phiên toà.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1]. Về tố tụng:
[1.1]. Giấy chứng nhận quyền sdụng đất số CH00361 do Ủy ban nhân
dân huyện L cấp ngày 25/12/2012 mang tên hộ Đinh Công P1, nội dung trang 3
“chuyển nhượng cho ông Đinh Công Đ1” Giấy chứng nhân quyền sử dụng
đất số CH00367 do Ủy ban nhân dân huyện L cấp ngày 25/12/2012 mang tên
Bùi Thị T3, nội dung trang 3 “Chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông
Nguyễn Văn N”, tờ bản đồ số 1 tại xóm N, T, huyện L, tỉnh Hòa Bình quyết
định hành chính thuộc đối tượng khởi kiện ván hành chính theo quy định tại
Điều 3, khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính. Căn cứ vào Điều 32 Luật Tố
tụng hành chính, vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh Hòa Bình.
[1.2]. Năm 2023, khi đi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, ông P phát hiện thửa đất của gia đình bị thửa đất số 309 404 cấp trồng
nên ngày 10/11/2023, ông P gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân huyện L
xem xét thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thửa đất 309 404.
Ngày 27/12/2023, Ủy ban nhân dân huyện L ban hành Công văn số 3243/UBND
- Ttr trả lời ông P, trong đó nội dung: thửa đất số 395 và 404 đã thực hiện thủ
tục chuyển nhượng quyền sdụng đất theo quy định nên không thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân huyện L đề nghị công dân đơn gửi Tòa án
nhân dân để được giải quyết theo quy định. Ngày 17/10/2024, ông P đã nộp đơn
khởi kiện đến Tòa án là đảm bảo thời hiệu khởi kiện theo quy định tại khoản 2
Điều 116 Luật Tố tụng hành chính.
[1.3]. Ông P khởi kiện đề nghị Tòa án hủy 02 Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất do Ủy ban nhân dân huyện L cấp hủy nội dung trang 3 do Chi nhánh
văn phòng đăng ký đất đai huyện L thực hiện. Căn cứ Điều 3 Luật Tố tụng hành
chính; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 10/2023/-CP ngày 03/4/2023 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
9
Đất đai; Điều 1, Điều 3 Thông liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-
BTC ngày 04/4/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cấu tổ chức
và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng đất đai trực thuộc Sở T10; Điều 84,
khoản 2 Điều 567 Bộ luật Dân sxác định Ủy ban nhân dân huyện L, Văn phòng
đăng ký đất đai tỉnh H là người bị kiện.
[1.4]. Tại phiên tòa, ông P, H1ông H, ông H2, ông Đ1, C mặt
tại phiên tòa. Hộ ông P1, ông N, bà T3, chị M có đơn xin xét xử vắng mặt. Anh
T4 vắng mặt không có lý do nhưng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Căn c
Điu 157 ca Lut T tng hành chính, Tòa án nhân dân tnh vn tiến hành xét
x.
[2]. Về nội dung vụ án:
[2.1]. Xét Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00361, CH00367 do
Ủy ban nhân dân huyện L cấp ngày 25/12/2012 mang tên hộ Đinh Công P1 đối
với thửa đất s395 và mang tên Bùi Thị T3 đối với thửa đất số 404, tờ bản
đồ số 1 tại xóm N, xã T, huyện L, tỉnh Hòa Bình. Hội đồng xét xử xét thấy:
[2.1.1]. Về thẩm quyền ban hành 02 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CH00361, CH00367 do Ủy ban nhân dân huyện L cấp ngày 25/12/2012. Theo
quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2003, sửa đổi năm 2009, 2010, Ủy ban
nhân dân huyện B là đúng thẩm quyền theo quy định.
[2.1.2]. Về nội dung của quyết định: Trên sở đơn xin giao đất cấp
lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp của ông Đinh Công P1 và bà
Bùi Thị T3 ngày 17/8/2008, kèm theo 01 biên bản xác định ranh giới thửa đất,
01 trích lục hình thể thửa đất. Ủy ban nhân dân huyện L đã cấp giấy chứng nhận
số CH00361, CH00367 ngày 25/12/2012 cho hộ ông Đinh Công P1, bà i Thị
T3. Hộ ông P1 bà T3 sử dụng ổn định, không tranh chấp với ai. Năm 2020,
T3 chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn N. Năm 2021, hộ ông P1 chuyển
nhượng cho ông Đinh Công Đ1. Ông Đ1 ông N sử dụng ổn định, không tranh
chấp với ai. Tuy nhiên, đến năm 2021 do nhu cầu gia đình, ông Đinh Công P
làm c thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với diện tích
đất còn lại của thửa đất 136 đã được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai
huyện L đo đạc, lấy tên thửa đất số: 382, tờ bản đồ số: F48-116-145-C, địa ch
tại xóm N, T, huyện L, tỉnh Hòa Bình. Diện tích: 5413.7m
2
. Qua kiểm tra,
lồng ghép với Bản đồ 672 phát hiện 03 thửa đất (thửa đất số 388, 395, 404) đã
chồng lấn lên diện tích đất của gia đình ông P, Chi nhánh n phòng đăng
đất đai huyện L đã trả lại hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
ông. Để đảm bảo quyền lợi của mình, ông P khởi kiện hủy Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với các thửa 395, 404 để sở xem xét cấp Giấy chứng
10
nhận quyền sử dụng đất cho ông P. Đối với thửa đất 388 do chưa thực hiện việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân huyện đã có ý kiến sẽ thực
hiện việc thu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa 388 nên ông P
không khởi kiện.
Hội đồng xét xử xét thấy: Vị tđất ông Nguyễn Văn N, ông Đinh
Công Đ1 sử dụng (ông N, ông Đ1 nhận chuyển nhượng của T3, hộ ông P1)
được thể hiện trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00361, CH00367
ngày 25/12/2012 do Ủy ban nhân dân L1, bản đồ địa chính 672 thì vị tnày
được cấp đúng vào vị trí đất gia đình ông P hiện đang sử dụng trên thực tế.
Sự việc này cũng đã được chính quyền mời các hộ lên xem xét, giải quyết, xác
định: thửa đất số 388 do ông Bùi Văn P2 sử dụng; thửa đất số 395 mà ông Đinh
Công Đ1 sử dụng thửa đất số 404 ông Nguyễn Văn N sử dụng đã cấp trùng
lên diện tích đất của ông P. Về hiện trạng, các thửa đất có ranh giới rõ ràng, cộc
mốc tông hàng rào dây thép gai, sử dụng ổn định, không tranh chấp với
các hộ liền kề. Song, do thửa đất số 395 và thửa đất số 404 đã thực hiện chuyển
nhượng nên Ủy ban nhân dân không tự thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất mà chỉ thực hiện được việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
gia đình ông P2 do ông P2 chưa thực hiện việc chuyển nhượng.
Quá trình giải quyết vụ án, Ủy ban nhân dân huyện L ý kiến việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 395, 404 là không đúng
vị trí, đối tượng, ảnh hưởng đến quyền lợi của gia đình ông P, đề nghị Tòa án
căn cứ vào Luật Đất đai để hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy ban
nhân dân huyện L cấp ngày 25/12/2012. Ông P, người có quyền lợi và nghĩa vụ
liên quan hộ ông P1, T3, ông N, ông Đ1 đề nghị Tòa án nếu Hủy giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất thì phải cấp lại cho họ đúng vị trí mà họ đang sử dụng.
Như nhận định ở trên, việc đề nghị Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CH00361, CH00367 do Ủy ban nhân dân L cấp ngày 25/12/2012 của ông Đinh
Công P là có căn cứ, đảm bảo quyền lợi của gia đình ông P.
[2.2]. Xét yêu cầu hủy nội dung trang 3 do Chi nhánh Văn đăng ký huyện
L thực hiện. Hội đồng xét xử xét thấy: Tại thời điểm tiếp nhận hồ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất của hộ ông Đinh Công P1 cho ông Đinh Công Đ1
cũng như việc chuyển nhượng của Bùi Thị T3 cho ông Nguyễn Văn N, Chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L đã đảm bảo điều kiện về thành phần
hồ sơ cũng như trình tự thực hiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông
24/2014/TT-BTN&MT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ T8 về hồ địa
chính; Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định thi hành chi tiết một số điều
11
của Luật Đất đai.
Tuy nhiên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00361, CH00367
do Ủy ban nhân dân huyện L cấp ngày 25/12/2012 không đúng (đã được nhận
định tại mục [2.1]. Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 101/2024/NĐ
- CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về hủy kết quả đăng
biến động đất đai được cấp; ý kiến của Đại diện theo ủy quyền của Văn phòng
Đ cũng như ý kiến của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Văn phòng
đăng đất đai, ý kiến của ông P, ông N, ông Đ1 cần chấp nhận yêu cầu của ông
Đinh Công P về việc hủy nội dung trang 3: “chuyển nhượng cho ông Đinh Công
Đ1do Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai huyện L thực hiện ngày 17/5/2021
“chuyển nhượng QSDĐ cho ông Nguyễn Văn N” do Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện L thực hiện ngày 01/12/2020.
[2.3]. Mặc những người quyền lợi nghĩa vụ liên quan không có
yêu cầu độc lập nhưng đều ý kiến đề nghị Tòa án khi Hủy giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thì phải cấp lại cho họ đúng vtrị hiện trạng đang sử dụng.
Ông P C ý kiến khi Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
thửa 395, 404 thì đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận
quyền sdụng đất cho gia đình ông, theo quy định. Hội đồng xét xử xét thấy:
căn cứ mục 8, mục 13 Giải đáp số 207/TANDTC PC ngày 30/10/2024 của Tòa
án nhân dân tối cao về việc thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng
mắc trong công tác xét xử tcần Buộc Ủy ban nhân dân huyện L, n phòng
đăng ký đất đai tỉnh Hòa Bình (Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện L)
thực hiện nhiệm vụ, công vụ xem xét việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đăng biến động đất đai cho hộ ông Đinh Công P, hộ ông Đinh Công
P1, ông Đinh Công Đ1, Bùi Thị T3, ông Nguyễn Văn N theo quy định của
pháp luật.
[3]. Từ những nhận định tại mục [1] và [2], chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của ông Đinh Công P. Hủy 02 giấy chứng nhận quyền sdụng đất
CH00361, CH00367 do Ủy ban nhân dân L cấp ngày 25/12/2012 nội dung
trang 3 do Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện L thực hiện. Buộc Ủy
ban nhân dân huyện L, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh H (Chi nhánh văn phòng
đăng đất đai huyện L) thực hiện nhiệm vụ, công vụ xem xét việc cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng biến động đất đai cho hộ ông Đinh
Công P, hộ ông Đinh Công P1, ông Đinh Công Đ1, bà i Thị T3, ông Nguyễn
Văn N theo quy định của pháp luật.
[4]. Về chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 3.700.000đ,
ông P đã tạm ứng số tiền nêu trên. Do u cầu khởi kiện của ông P được chấp
12
nhận nên căn khoản 1 Điều 358 Lut T tng hành chính, những người bkiện
phải chịu tiền chi phí xem xét thẩm định tại chỗ. Tuy nhiên, tại phiên tòa thẩm
ông P ý kiến ông sẽ tự nguyện chịu chi phí này, không yêu cầu những người
bị kiện phải hoàn trả lại. Xét đây là sự tự nguyện của ông P nên Hội đồng xét xử
cần ghi nhận việc ông P không yêu cầu những người bị kiện phải hoàn trả tiền
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
[5]. Về án phí: Những người bị kiện phải nộp án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 3, Điều 30, Điều 32, khoản 2 Điều 116, Điều 157, điểm b
khoản 2 Điều 193, Điều 348, khoản 1 Điều 358, Điều 206 và Điều 164 Luật Tố
tụng hành chính;
Căn cứ Điều 84, khoản 2 Điều 567 Bộ luật Dân sự 2015
Căn cứ Điều 52 Luật đất đai năm 2003, sửa đổi năm 2009, 2010; Điều
188 Luật Đất đai 2013; Điều 152 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi bổ sung năm
2024;
Căn cứ Điều 79, Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ; khoản 1 Điều 47 Nghị định 101/2024/NĐ – CP ngày
29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ; khoản 5 Điều 1 Nghị định số 10/2023/NĐ-
CP ngày 03/4/2023 của Chính phvề sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Điều 1, Điều 3 Thông liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-
BNV-BTC ngày 04/4/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở T10;
khoản 3 Điều 9 Thông 24/2014/TT BTN&MT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ T8 về hồ sơ địa chính.
Căn cứ Điều 30, Điều 32 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử:
Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Công P.
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00361 do Ủy ban nhân dân
huyện L cấp ngày 25/12/2012 mang tên hộ Đinh Công P1 đối với thửa đất số
395, tờ bản đồ số 1 tại xóm N, T, huyện L, tỉnh Hòa Bình nội dung trang
3 “chuyển nhượng cho ông Đinh Công Đ1do Chi nhánh Văn phòng đăng
đất đai huyện L thực hiện ngày 17/5/2021.
13
Hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00367 do Ủy ban nhân dân
huyện L cấp ngày 25/12/2012 mang tên i Thị T3 đối với thửa đất số 404,
tờ bản đồ số 1 tại xóm N, T, huyện L, tỉnh Hòa Bình nội dung trang 3
“Chuyển nhượng QSDĐ cho ông Nguyễn Văn N” do Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai huyện L thực hiện ngày 01/12/2020.
Buộc Ủy ban nhân dân huyện L, Văn phòng đăng đất đai tỉnh Hòa Bình
(Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện L) phải thực hiện nhiệm vụ, công
vụ xem xét việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký biến động
đất đai cho hộ ông Đinh Công P1, Bùi Thị T3, ông Đinh Công Đ1, ông
Nguyễn Văn N, ông Đinh Công P theo quy định của pháp luật và phù hợp với
phần nhận định của bản án liên quan đến yêu cầu của người khởi kiện.
2. V chi phí t tụng: Ghi nhận sự tự nguyện của ông Đinh Công P về việc
không yêu cầu những người bị kiện phải hoàn trả lại số tiền chi phí xem xét thẩm
định tại chỗ là 3.700.000đ (Ba triệu, bảy trăm nghìn đồng chẵn).
3. Ván phí: y ban nhân dân huyện L, Văn phòng đăng đất đai tỉnh
Hòa Bình, mỗi quan phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hành
chính sơ thẩm.
4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên toà được quyền kháng
cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên
toà được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống
đạt hợp lệ hoặc niêm yết theo quy định.
Nơi nhận:
- TAND cấp cao tại Hà Ni;
- VKSND cấp cao tại Hà Ni;
- VKSND tỉnh Hòa Bình;
- Cục THADS tỉnh Hòa Bình;
- Các đương sự;
- Lưu: TH, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Hoàng Ngọc Liễu
Tải về
Bản án số 02/2025/HC Bản án số 02/2025/HC

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/HC Bản án số 02/2025/HC

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án mới nhất