Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 10/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST ngày 08/04/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 2 - Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Số hiệu: 10/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị Mai N xin ly hôn với anh Nguyễn Văn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHỔ YÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:10/2025/HNGĐ - ST
Ngày:18/4/2025
Về Ly hôn, nuôi con chung
NHÂN DANH
ỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Với thành phần hội đồng xét xử thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Hà Thị Thu Thủy.
- Các hội thẩm nhân dân
1. Ông Nguyễn Hồng Hải;
2.Nguyễn Thị Thanh;
- Thư phiên toà: Bà Đào Hồng Thanh - Thư Toà án nhân dân thành
phố Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đi din Vin kim sát nhân dân thành ph PhYên không tham gia phiên tòa.
Ngày 18 tháng 4 năm 2025, tại hội trường xét xử Toà án nhân dân thành
phố Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, xét xử công khai thẩm vụ án hôn nhân gia
đình thụ lý số: 32/2025/TLST - HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2025 về “Ly hôn,
tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa ván ra xét xử số: 14/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 04/4/2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mai N, sinh năm 1985;
Bị đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm 1983;
Cùng dịa chỉ: Xóm Đ, xã TC, thành phPhổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
(Chị N, anh H đều có mặt tại phiên toà)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện bản tkhai và tại phiên toà chị Nguyễn Thị Mai N trình
bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn H tự nguyện tìm hiểu và sau
đó chung sống như vchồng với nhau, sau đó chN đã có thai và anh chị đã được
gia đình hai n tchức đám cưới theo phong tục, tập quán địa phương anh chị
đã tự nguyện đi đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân Thành Công vào ngày
2
09/7/2013. Sau khi kết hôn chị về chung sống cùng anh H. Tình cảm vợ chồng
chung sống hòa thuận đến khoảng năm 2018 cụ thể là từ sau khi chị sinh con thứ
hai thì tình cảm anh chị dần xa cách, anh chị vẫn chung sống cùng nhà nhưng
không có quan hệ vợ chồng, chị cũng một lần hỏi anh tại sao không còn nhu cầu
quan hệ vợ chồng với chị nữa thì anh nói mệt rồi từ đó trở đi đến nay đã gần 06
năm anh chkhông quan hệ vợ chồng với nhau nữa đã sống ly thân nhau đến
nay. Bên cạnh đó thì anh H còn nhiều lần xúc phạm đến chị và gia đình chị, xong
thương các con chị ng đã cố gắng chịu đựng để tiếp tục chung sống dưới một
mái nhà cùng anh H để nuôi dạy các con. Tuy nhiên đến năm 2025 chị thấy không
thể chịu đựng được nữa, cuộc sống vợ chồng luôn căng thẳng và không hạnh
phúc, ảnh hưởng nặng nề đến tâm của chị nên chxác định không còn tình cảm
với anh H nữa nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.
Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng anh chị hai con
chung là: Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 09/01/2014 và Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh
ngày 15/9/2018. Tại đơn khởi kiện trong bản tự khai chị trình bày khi ly hôn
nguyện vọng được nuôi cả hai con không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi
con. Tuy nhiên tại phiên toà hôm nay chị thay đổi ý kiến đề nghị được nuôi
cháu A còn để anh H nuôi cháu Đ không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai.
Trước kia chị làm may tại nhà còn hai tháng nay chị đã đi làm ng nhân, thu
nhập bình quân mỗi tháng khoảng 8.000.000 đồng đến 9.000.000đồng, về chỗ
hiện nay chị và anh H vẫn ở nhà chung của vợ chồng nên chị đảm bảo được cuộc
sống của con.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị N xác định, trong quá trình chung sống
anh chịtài sản chung nợ chung nhưng anh chị sẽ tự thoả thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Về khoản cho vay chung: Không có, không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
Tại bản tự khai và tại phiên toà bị đơn anh Nguyễn Văn H trình bày: Về thời
gian và điều kiện kết hôn như chị N trình bày là đúng. Sau khi cưới anh và chị N
thuê nhà ở Hà Nội để chung sống và làm ăn. Tình cảm vợ chồng chung sống hoà
thuận hạnh phúc được nhiều năm đầu, đến khoảng năm 2022 thì phát sinh mâu
thuẫn, nguyên nhân do chị N quan hệ ngoài luồng với người đàn ông khác.
Sau này còn một vài lần anh phát hiện chị N ngoại tình nhưng ng đều tha thđể
vợ chồng hàn gắn, tiếp tụcng nhau chung sống ni dạy con chung. Việc chN
trình bày là từ năm 2018 đến nay anh chị không còn quan hệ vợ chồng thì không
phải anh không muốn mà chính chN mới người kng muốn. Do vậy anh
cũng chấp nhận không đặt vấn đề quan hệ vợ chồng với chị N nữa. Mặt khác
trong thời gian vợ chồng sống ly thân chị N không hề quan tâm, chia sẻng vic
kinh tế với anh, nhiều lần anh đi chợ lấy hàng về mt mỏi bị ngất chị cũng không
3
quan tâm hay hỏi han anh được một câu. Bên cạnh đó khoảng tháng 10/2024, anh
phát hiện chN chơi bạc trên mạng và mất nhiều tiền, từ những mâu thuẫn đó mà
vợ chồng căng thẳng với nhau. Nay chị N xin ly hôn. Tại bản tự khai anh H đã trình
bày quan điểm không đồng ý ly hôn với chN nhưng nếu ch N cứ kiên quyết xin
ly hôn với anh thì anh cũng chấp nhận. Ban đầu tại phn toà anh c định vn còn
tình cảm với chị N và không đồng ý ly hôn với chị N. Tuy nhiên sau đó anh c
định ch N khẳng định kng còn nh cảm với anh ng không có mong muốn
thay đổi để vợ chồng về đn tụ, nên anh nhất tthuận tình ly hôn với chị N.
Về con chung: Trong quá trình chung sống vợ chồng có hai con chung là:
Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 09/01/2014 Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh ngày
15/9/2018. Tại bản tự khai anh nhất trí để chị nuôi cả hai con chung, trường hợp
nếu chị N không muốn thì anh sẽ nuôi cả hai con. Tại phiên toà hôm nay anh đề
nghị được nuôi cả hai con và không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con. Hiện nay
anh làm nghề buôn bán chè búp tự do, thu nhập bình quân khoảng
25.000.000đồng/ tháng anh đảm bảo được cuộc sống của các con.
Về tài sản chung, nợ chung, các khoản cho vay chung: Anh H xác định,
trong quá trình chung sống anh chị i sản chung nợ chung nhưng sẽ tự thoả
thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về khoản cho vay chung: Không có,
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Phần tranh luận: Chị N giữ nguyên quan điểm xin được ly hôn với anh H;
về con chung chị giữ nguyên quan điểm được nuôi cháu An còn để anh H nuôi
cháu Đạt không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai; Về tài sản chung, nợ chung:
Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết; về các khoản cho vay chung:
Không có.
Anh H nhất trí thuận tình ly hôn với chị N; về con chung: Anh H vẫn giữ
nguyên quan điểm được nuôi cả con và không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con;
về tài sản chung, nợ chung: Tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết; về
các khoản cho cho vay chung: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ vụ án được thẩm tra
tại phiên toà, trên cơ sở kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX xét thấy:
[1]. Về thủ thụ lý đơn khởi kiện: Ngày 14/02/2025 chị N nộp đơn khởi kiện
đến Tòa án, cùng ngày Toà án ra Thông o yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi
kiện, ngày 25/02/2025 chị N đã nộp đơn lại đơn khởi kiện. Toà án đã Thông
báo nộp tiền tạm ứng án phí vào ngày 25/02/2025, cùng ngày chị N đã nộp lại
biên lai nộp tiền tạm ứng án phí Tòa án thụ vụ án, đảm bảo theo quy định
tại khoản 3 Điều 191 của Bộ luật tố tụng dân sự.
4
[2]. Về thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng, việc không tiến nh a giải
được: Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã tiến hành giao thông báo thụ lý vụ án và các
văn bản tố tụng khác cho anh H và báo anh H, chị N đến Toà án để tiến hành hoà
giải. Tuy nhiên anh H không đến Tán tham gia phiên hòa giải, phía chị N
đơn yêu cầu Toà án không tiến hành phiên hoà giải, Tòa án đã lập biên bản không
tiến hành phiên hòa giải được phù hợp với quy định tại Điều 207 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
[3]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đâyvụ án Hôn nhân và gia đình v
“Ly hôn, tranh chấp nuôi con” giữa nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Mai N và bị
đơn là anh Nguyễn Văn H. Anh H có hộ khẩu thường trú và hiện đang ở tại xóm
Đặt, xã Thành Công, thành phố Phổ Yên. Căn cứ Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng
dân sự, xác định vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Quá trình giải quyết vụ án Toà án không tiến hành thu thập tài liệu chứng cứ
nên không có sự tham gia của Viện kiểm sát là phù hợp quy định của pháp luật.
[4]. Về nội dung:
[4.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mai N anh Nguyễn Văn H
đăng ký kết hôn hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận bảo vệ.
Sau khi kết hôn anh chị chung sống hoà thuận. Theo chị N đến năm 2018 sau khi
chị sinh con thứ hai xong thì không hiểu lý do anh H không muốn quan hệ vợ
chồng với chị nữa, chị cũng đã chủ động hỏi anh H thì anh H trả lời mệt, sau
đó thì chị không hỏi nữa từ đó vợ chồng mặc vẫn cùng năn uống
cùng nhau nhưng mỗi người ngủ một phòng và không quan hệ vợ chồng cho đến
nay. Ngoài ra thì anh H còn nhiều lần xúc phạm đến chị gia đình chthế đến
nay chị xác định không còn tình cảm với anh H nữa và kiên quyết xin ly hôn với
anh H. Phía anh H cũng xác định từ sau khi chị N sinh con thứ hai thì anh chị
không còn quan hệ vợ chồng với nhau nữa và anh cũng đã chủ động hỏi chị về
vấn đề này nhưng chính chị người nói mệt và không muốn quan hệ vợ chồng
với anh nữa. Bên cạnh đó thì chị còn có quan hệ ngoài luồng với người khác, mặc
anh không bắt được quả tang mà chỉ đọc được tin nhắn của chị với người khác,
anh đã từng tha thứ cho chị, nhưng sau đó chị cũng không thay đổi, bên cạnh đó
thì chị cũng không quan tâm đến anh và vợ chồng cũng đã ly thân nhau nhiều
năm nay. Ban đầu anh không đồng ý ly hôn. Tuy nhiên đến nay anh cũng xác định
chị N không còn tình cảm với anh và không có mong muốn thay đổi để vợ chồng
đoàn tụ nuôi dạy con chung, nên anh nhất trí thuận tình ly hôn với chị N. Xét thấy
vợ chồng anh chị đã mâu thuẫn trầm trọng và đã sống ly thân nhau nhiều năm
nay, không ai quan tâm đến cuộc sống của ai nữa và đều xác định không còn tình
cảm với nhau nữa đề nghị được thuận tình ly hôn. Xét thấy việc thoả thuận
5
thuận tình ly hôn của anh chị là hoàn toàn tự nguyện cũng phù hợp với quy
định của pháp luật. Nay cần công nhận thuận tình ly hôn cho anh chị là phù hợp
với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.
[4.2]. Về con chung: Trong quá trình chung sống anh chị có hai con chung
là: Nguyễn Thành Đạt, sinh ngày 09/01/2014 và Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh ngày
15/9/2018. Nay ly hôn chị N đề nghị được nuôi cháu A n để anh H nuôi cháu
Đ và không ai phải cấp dưỡng nuôi con cho ai. Phía anh H ban đầu cũng đồng ý
để cho chị N được nuôi cả hai con nhưng tại phiên thôm nay anh thay đổi đề
nghị được nuôi cả hai con không yêu cầu chị N cấp dưỡng nuôi con. Xét nguyện
vọng nuôi con của anh chị đều thực tâm. Tuy nhiên xét thấy hiện nay cả chị N và
anh H đểu làm nghề tự do (phía chị N mới đi làm công ty được khoảng hơn một
tháng nay, còn trước đó chị cũng làm may tdo tại nhà). Anh H trình bày thu
nhập được khoảng 25.000.000đồng/ tháng, chị N trình bày thu nhập được khoảng
8.000.000đồng đến 9.000.000đồng/ tháng, xong cả hai anh chị đều không tài
liệu chứng cứ đchứng minh thu nhập của mình. Về chỗ ở hiện nay anh chị vẫn
chung nhà tài sản chung của vợ chồng, anh chị chưa phân chia tài sản. Do vậy
về chỗ ở của hai anh chị là như nhau. Đối với cháu Đ từ khi sinh ra cháu đã bị tự
kỷ do vậy không đi học không biết chữ nên không thể cho cháu trình bày
nguyện vọng được. Đối với cháu A đến nay chưa đủ 07 tuổi nên Toà án cũng
không tiến hành cho cháu A trình bày nguyện vọng. Xét về điều kiện kinh tế
chỗ thì thấy cả hai anh chị đều đảm bảo về kinh tế chỗ ở cho các con và để
chia sẻ trách nhiệm nuôi con và để có điều kiện chăm sóc con tốt nhất và đối với
cháu A con gái rất cần sự chăm sóc của mẹ. Do vậy nay cần giao cho anh chị
mỗi người nuôi một con, giao cho chị N trực tiếp nuôi cháu A; giao cho anh H
trực tiếp nuôi cháu Đ là phù hợp với quy định tại Điều 81,82,83 Luật hôn nhân
gia đình.
[4.3]. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị N, anh H nuôi con không
yêu cầu phía bên kia phải cấp dưỡng nuôi con. Nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con cho chN và anh H, cho đến khi chị N, anh H có yêu cầu.
lợi ích của con chung khi cần thiết các bên thể yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
[4.4]. Về tài sản chung nợ chung: Chị N anh H thống nhất tự thoả
thuận, không yêu cầu toà án giải quyết, nên không đặt ra việc xem xét giải quyết;
về các khoản cho vay chung: Chị N, anh H đều xác định không có.
[4.5]. Về án phí: Nguyên đơn chị N phải chịu án phí Ly hôn thẩm theo
quy định của pháp luật để nộp Ngân sách Nhà nước.
6
[4.6]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 271, 273, 264, 266, 483 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Lut n nhân gia đình; Điu 27 Nghị quyết
326/2016 ngày 30/12/2016 của UBTVQH 14 quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin Ly n, nuôi con chungcủa chNguyễn
Thị Mai N đối với anh Nguyễn Văn H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị
Mai N anh Nguyễn Văn H.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị Mai N trực tiếp chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con chung Nguyễn Ngọc Bảo A, sinh ngày 15/9/2018 cho đến
khi con trưởng thành đủ 18 tuổi. Giao cho anh Nguyễn Văn H trực tiếp chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung Nguyễn Thành Đ, sinh ngày 09/01/2014 cho
đến hết đời. Ngưi không trc tiếp nuôi con có quyền, nghĩa v thăm nom
con không ai đưc cn tr. Cha m trc tiếp nuôi con và c thành viên
gia đình không đưc cn tr ngưi không trc tiếp nuôi con trong vic tm
nom, chăm sóc, ni dưng, giáo dc con.
3. Về nghĩa vcấp dưỡng nuôi con: Chị N, anh H nuôi con không yêu
cầu phía bên kia phải cấp dưỡng nuôi con, nên tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con cho chị N và anh H cho đến khi chị N, anh H có yêu cầu.
lợi ích của con chung khi cần thiết các bên thể yêu cầu thay đổi người
trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
4. Về tài sản chung nợ chung: Chị N, anh H thống nhất tự thoả thuận,
không yêu cầu Toà giải quyết nên không đặt ra việc xem xét giải quyết; về các
khoản cho vay chung: Chị N, anh H đều xác định không có.
5. Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mai N phải chịu 300.000 đồng
án phí dân sự thẩm đnộp Ngân sách Nhà nước, được khấu trừ vào số tiền
300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên theo biên lai thu số 0001471 ngày
25/02/2025.
6. Về quyền kháng cáo: Án xử công khai sơ thẩm, có mặt chN, anh H báo
cho biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
7
Trường hợp bản án được thi nh theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7a và 9 Luật thi hành
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các Đương s
- TAND tỉnh Thái Nguyên;
- VKSND thành ph Phổ n;
- THADS thành ph Phổ n;
- Cng thông tin điện tử TANDTC;
- UBND xã T C;
- Lưu VP, hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(ĐÃ KÝ TÊN)
Hà Th Thu Thu
Tải về
Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST Bản án số 10/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất