Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 03/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/KDTM-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/KDTM-ST ngày 03/09/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về mua bán hàng hóa |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về mua bán hàng hóa |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 01/2025/KDTM-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 03/09/2025 |
| Lĩnh vực: | Kinh doanh thương mại |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Công ty Bê tông A - Công ty CP đầu tư dịch vụ B |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHU VỰC 13 Độc lập – Tự do- Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số 01/2025/KDTM-ST
Ngày 03-9-2025
Về: “Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 13 – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ toạ phiên toà: Bà Võ Thị Thanh Trúc
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Công Danh
2. Bà Nguyễn Thị Di
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Quốc Tín, thư ký Tòa án nhân dân khu
vực 13, Thành phố Hồ Chí Minh.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 13, Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên toà: Ông Trần Minh Hùng – Kiểm sát viên.
Ngày 03 tháng 9 năm 2025, tại Trụ sở Toà án nhân dân khu vực 13, Thành
phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Kinh doanh thương mại thụ lý số
06/2025/TLST – KDTM ngày 13 tháng 6 năm 2025, về “Tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 25/2025/QĐXX – ST
ngày 29-7-2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2025/QĐ-ST ngày 15-8-2025
giữa các bên:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ Phần B1 (sau đây gọi tắt là: Công ty B1); địa chỉ:
Đường H, khu phố L, phường T, thành phố P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nay là
Phường T, Thành phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Xuân T – Giám đốc công ty.
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Đỗ Viết B, sinh năm 1989;
địa chỉ liên hệ: Cảng nội địa Đ, đường H, khu phố L, phường T, Thành phố Hồ Chí
Minh, là đại diện theo ủy quyền ngày 15/7/2025. Có mặt.
- Bị đơn: Công ty Cổ Phần Đ (sau đây gọi tắt là: Công ty Đ); địa chỉ: Số B
B, phường A, quận T, thành phố Hồ Chí Minh (nay là phường T, Thành phố Hồ
Chí Minh).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phan Bình T1 – Giám đốc. Điện thoại:
0908.902.079. Vắng mặt lần 2 không lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện ngày 05 tháng 5 năm 2025, ngày 15/7/2025 và quá trình
tố tụng tại Tòa, ông Đỗ Viết B (đại diện Công ty cổ phần B1) trình bày: Ngày
11/8/2020, Công ty cổ phần B1 (bên bán) và Công ty cổ phần Đ (bên mua) đã ký
kết hợp đồng kinh tế số: 60/2020/HĐKT, về cung cấp bê tông thương phẩm phục
vụ thi công công trình tại xã T, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nay là xã L,
Thành phố Hồ Chí Minh) cho Công ty Cổ Phần Đ1
Từ khi giao kết hợp đồng, Công ty Cổ Phần B1 đã cấp bê tông thương phẩm
cho Công ty Cổ Phần Đ và xuất các hóa đơn GTGT làm cơ sở thanh toán, với tổng
bê tông thương phẩm đã cung cấp tính theo đơn giá trên hợp đồng là:
1.686.833.954 đồng. Tính đến hết ngày 05/5/2025, Công ty cổ phần Đ đã thanh
toán cho Công ty cổ Phần B1 với tổng số tiền là: 1.431.575.000 đồng, số tiền còn
lại chưa thanh toán là 255.258.954 đồng. Sau nhiều lần liên hệ làm việc yêu Công
ty cổ phần Đ2 số tiền còn lại nhưng Công ty P hợp tác.
Tại Tòa ông B yêu cầu: Buộc Công ty Cổ Phần Đ2 một lần toàn bộ số tiền
nợ cho Công ty Cổ Phần B2 nợ gốc: 255.258.954 đồng và tiền lãi chậm thanh toán
với mức lãi suất là 1.5%/tháng tạm tính đến ngày 03/9/2025 số tiền: 165.499.501
đồng, tổng số tiền phải thanh toán là: 420.758.455 đồng.
Từ khi Toà án thụ lý vụ án, đã nhiều lần triệu tập ông Phan Bình T1 là đại
diện theo pháp luật Công ty cổ phần Đ3 Toà giải quyết về số nợ do Công ty cổ
phần B1 yêu cầu phải trả nhưng ông Phan Bình T1 là đại diện theo pháp luật Công
ty cổ phần Đ4 không có lý do và không cử nguời đại diện hợp pháp để tham gia
giải quyết vụ án nên không xác định rõ yêu cầu.
- Tại phiên toà Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:
+ Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán và nguyên đơn tuân theo quy định của pháp
luật. Bị đơn không tuân theo quy định của pháp luật.
+ Tại phiên xét xử: Hội đồng xét xử, thư ký và nguyên đơn tuân theo quy
định của pháp luật. Bị đơn vắng mặt đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn theo quy định tại khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung: Đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn. Buộc bị
đơn trả cho nguyên đơn tổng số tiền là: 420.758.455 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà và ý kiến phát biểu của Kiểm sát
viên. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Công ty cổ phần B1 yêu cầu Công ty cổ phần Đ5 thanh toán
số tiền nợ phát sinh từ hợp đồng kinh tế số: 60/2020/HĐKT, về cung cấp bê tông
thương phẩm phục vụ thi công công trình tại xã T, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng
3
Tàu (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh) đã ký kết giữa hai bên. Xác định quan
hệ tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa và tranh chấp phát sinh trong hoạt động
kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực 13, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định
tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Ông Phan Bình T1 – Đại diện hợp pháp của Công ty cổ phần Đ đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan. Theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự nên Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
Công ty cổ phần B1 được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công
ty cổ phần ngày 02-4-2009, thay đổi lần thứ 4 ngày 06-3-2025 với ngành nghề kinh
doanh chính là sản xuất bê tông và các sản phẩm từ bê tông, xi măng và thạch
cao… Ngày 11 tháng 8 năm 2020, Công ty cổ phần B1 và Công ty cổ phần Đ6 hợp
đồng số: 60/2020/HĐKT về mua bán bê tông thương phẩm. Sau khi ký hợp đồng
Công ty B1 đã cung cấp bê tông mác 250/R28 (khối lượng thực tế) và giá cả theo
thỏa thuận tại Điều 1 hợp đồng, hết thời hạn 1 tháng thì công ty B1 lập bảng tổng
hợp khối lượng, giá trị giao cho công ty P1 xác nhận, sau khi công ty P1 xác nhận
thì công ty B1 xuất hóa đơn giá trị gia tăng và công ty Đ thanh toán tiền cho công
ty B1 theo thỏa thuận tại Điều 5 của hợp đồng. Bằng hình thức trên công ty B1
cung cấp bê tông và công ty Đ thanh toán cho đến tháng 5/2021 công ty P thanh
toán nữa nên công ty P2 nợ lại công ty B1 số tiền của hóa đơn giá trí gia tăng số
0000315 ngày 31/5/2021 và năm 2022, công ty B1 cung cấp bê tông thương phẩm
cho công ty P3 3 tháng nữa theo các hóa đơn giá trị gia tăng số 000092 ngày
28/3/2022, số 0001014 ngày 21/4/2022, số 0000010 ngày 25/5/2022. Đến ngày
31/7/2024, hai công ty lập biên bản đối chiếu công nợ. Theo đó, công ty P4 còn nợ
công ty B1 số tiền của 04 hóa đơn giá trị gia tăng nêu trên với số tiền: 255.258.954
đồng. Đến ngày 20/8/2024, Công ty P5 cho công ty B1 bản cam kết trả nợ, hẹn trả
số nợ trên 02 đợt, đợt 1 số tiền 50.000.000 đồng vào ngày 10/9/2024, đợt 2 trả hết
số tiền còn lại vào đầu tháng 1/2024 nhưng công ty Đ vẫn không thực hiện theo
cam kết. Vào ngày 10/12/2024, công ty Đ tiếp tục gia hạn trả nợ như sau: đợt 1 trả
số tiền 100.000.000 đồng vào ngày 31/12/2024, đợt 2 trả số tiền còn lại trước ngày
31/01/2025 nhưng đến nay vẫn không trả là đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo
thỏa thuận tại Điều 5 của hợp đồng.
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã thực hiện việc tống đạt thông báo thụ lý vụ
án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải (Phiếu báo phát ngày 09 tháng 7 năm 2025 và ngày 22/7/2027) nhưng
Công ty Đ không có ý kiến gì đối với các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp cũng
như không có yêu cầu phản tố. Căn cứ Điều 91 và Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự,
tài liệu do nguyên đơn cung cấp là chứng cứ của vụ án nên yêu cầu trả số tiền nợ
gốc: 255.258.954 đồng + 165.499.501 đồng (lãi suất 1,5%/tháng trên số tiền
255.258.954 đồng chậm trả) = 420.758.455 đồng có cơ sở chấp nhận.
4
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của Công ty B1 được chấp nhận
nên Công ty Đ phải nộp 20.830.338đồng được tính như sau (420.758.455 đồng x
5%). Hoàn tiền tạm ứng án phí cho Công ty B1.
V các l trên;
QUYT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 30 và Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 95 và khoản 3 Điều 228
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 24 và 50 Luật thương mại; khoản 2 Điều 26 của
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 quy định về mức thu,
miễm, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần B1 đối với Công ty cổ
phần Đ1
Buộc Công ty cổ phần Đ5 trả cho Công ty cổ phần B1 số tiền: 420.758.455đ
(Bốn trăm hai mươi triệu bảy trăm năm mươi tám ngàn bốn trăm năm mươi lăm
đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định
tại khoản 2 điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Công ty cổ phần Đ phải nộp 20.830.338đ (Hai mươi triệu tám trăm ba
mươi ngàn ba trăm ba mươi tám đồng).
- Hoàn số tiền: 10.110.537đ (Mười triệu một trăm mười ngàn năm trăm ba
mươi bảy đồng) cho Công ty cổ phần B1 theo Biên lai thu tạm ứng số 0003960
ngày 06-6-2025 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu (nay là Thi hành án dân sự Thành phố H).
3. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
xét xử phúc thẩm. Riêng đương sự vắng mặt quyền kháng cáo tính từ ngày nhận
bản án hoặc niêm yết công khai.
Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.
Nơi nhận:
- Tòa án ND Thành phố Hồ Chí Minh;
- Viện KS ND khu vực 13-Tp. HCM;
- Phòng Thi hành án Dân sự khu vực 13-Tp. HCM;
- Những người tham gia tố tụng;
TM. HỘI ĐỒNG XT XỬ SƠ THM
THM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TÒA
(Đã ký)
5
: .
- Lưu hồ sơ./.
Võ Thị Thanh Trúc
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 24/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm