Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 22/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 22/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 10 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 10 - Gia Lai, tỉnh Gia Lai |
Số hiệu: | 01/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/07/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | TP Trần Đại Dương |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 10 - GIA LAI
——————————
Bản án số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 22/7/2025
V/v “Ly hôn, tranh chấp
nuôi con chung”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 10 – GIA LAI, TỈNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Đại Dương
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Định và bà Vũ Thị Hà
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàng Bửu
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10, tỉnh Gia Lai tham gia
phiên tòa: Ông Đỗ Đình Lộc – Kiểm sát viên
Ngày 22 tháng 7 năm 2025 tại Tòa án nhân khu vực 10 - Gia Lai, tỉnh Gia
Lai xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số: 20/2025/TLST-HNGĐ ngày 19
tháng 02 năm 2025 về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung” theo quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 02/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2025 và
quyết định hoãn phiên tòa số: 25/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 6 năm
2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T – Sinh ngày: 10/5/1989
Địa chỉ: Thôn N, xã Đ, huyện M (N là thôn N, xã H), tỉnh Gia Lai (Có mặt).
Bị đơn: Anh Phạm Đình T1 – Sinh ngày: 02/12/1988
Địa chỉ: Địa chỉ: Thôn N, xã Đ, huyện M (N là thôn N, xã H), tỉnh Gia Lai
(Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện và quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình
bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Đình T1 tìm hiểu,
tự nguyện đăng ký kết hôn được Ủy ban nhân dân thị trấn I, huyện I (Nay là xã I),
tỉnh Gia Lai cấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 24 ngày 06/3/2013. Quá trình chung
2
sống chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Đình T1 bất đồng quan điểm, thường xuyên
xảy ra mâu thuẫn không tìm được tiếng nói chung, không cùng quan điểm cách
sống không hòa hợp, anh T1 nhiều lần đánh đập vợ và con nên chị T đưa cả 02 con
vào Đồng Nai và làm công nhân nuôi con, vợ chồng sống ly thân đã lâu. Gia đình
hai bên đã nhiều lần khuyên bảo nhưng mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng,
hạnh phúc gia đình không thể kéo dài để cùng nuôi dưỡng con khôn lớn. Xét thấy
vợ chồng không thể tiếp tục chung sống với nhau, mục đích hôn nhân không đạt
được nên chị Nguyễn Thị Thương yêu C Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh
Phạm Đình T1.
- Về con chung: Trong thời gian chung sống chị Nguyễn Thị T và anh Phạm
Đình T1 có 02 người con chung là cháu Phạm Thanh T2 – Sinh ngày: 20/10/2011
và cháu Phạm Đình K – Sinh ngày: 07/7/2013. Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết
cho chị được nuôi dưỡng, chăm sóc cả 02 con chung là cháu T2 và cháu K mà
không yêu cầu anh Phạm Đình T1 phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Đình T1 không có nợ ai và
không ai nợ chị T, anh T1 nên chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với bị đơn anh Phạm Đình T1, quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã
tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng cho anh Phạm Đình T1 gồm:
Thông báo về việc thụ lý vụ án, giấy triệu tập làm việc, thông báo về các phiên họp
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định
hoãn phiên tòa. Tuy nhiên, anh Phạm Đình T1 vẫn cố tình không đến làm việc và
tham gia phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cũng như tham gia
phiên tòa. Anh Phạm Đình T1 cố tình không có ý kiến gì thể hiện chính kiến về
giải quyết vụ án. Do đó, Tòa án căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố
tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt anh Phạm Đình T1.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân khu vực 10 đề nghị Hội đồng
xét xử căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35, các Điều 147, 228, 235, 238 và Điều
264 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 85 của
Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án để xử:
- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị T
và cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Phạm Đình T1.
- Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T được nuôi dưỡng, chăm sóc cả
02 con chung là cháu Phạm Thanh T2 – Sinh ngày: 20/10/2011 và cháu Phạm Đình
K – Sinh ngày: 07/7/2013.
3
- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu anh Phạm Đình
T1 phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét giải quyết.
- Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Đình T1 không có nợ ai và
không ai nợ chị T, anh T1. Do đó, chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét giải quyết.
- Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai.
Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân
khu vực 10 xét xử vắng mặt các bị đơn.
[2] Về quan hệ hôn nhân và thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị T và
anh Phạm Đình T1 có đăng ký theo quy định pháp luật vào ngày 06/3/2013. Điều
này phù hợp với Giấy chứng nhận kết hôn số: 24 ngày 06/3/2013mang tên Nguyễn
Thị T - Phạm Đình T1 do Ủy ban nhân dân thị trấn I, huyện I (Nay là xã I), tỉnh
Gia Lai cấp mà nguyên đơn đã giao nộp. Vì vậy, quan hệ hôn nhân giữa anh chị là
hợp pháp. Quá trình thụ lý vụ án xác định anh Phạm Đình T1 cư trú tại thôn N, xã
Đ, huyện M (N là thôn N, xã H), tỉnh Gia Lai. Cho nên, Hội đồng xét xử xác định
đây là quan hệ tranh chấp về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung. Căn cứ khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự,
vụ án hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khu vực
10, tỉnh Gia Lai.
[3] Về mâu thuẫn gia đình: Theo trình bày của nguyên đơn và xác nhận tại
địa phương, nhận thấy trong quá trình chung sống, chị Nguyễn Thị T và anh Phạm
Đình T1 có phát sinh mâu thuẫn. Hiện anh chị đã sống ly thân, không còn quan
tâm chăm sóc lẫn nhau. Đối với anh Phạm Đình T1, Tòa án đã triệu tập hợp lệ
nhiều lần mà vẫn không đến tham gia phiên hòa giải cũng như phiên tòa, điều đó
chứng tỏ anh Phạm Đình T1 không còn thiết tha với việc hàn gắn tình cảm gia
đình. Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm giữa anh chị đã thực sự rạn nứt, mâu thuẫn
đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho
chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Phạm Đình T1 theo quy định tại Điều 56
Luật Hôn nhân và Gia đình.
[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Phạm Đình T1 có 02 người con
chung là cháu Phạm Thanh T2 – Sinh ngày: 20/10/2011 và cháu Phạm Đình K –
Sinh ngày: 07/7/2013. Theo nguyện vọng của các con và chị Nguyễn Thị Thương
4
yêu C sau khi ly hôn chị được Tòa án giao cả 02 người con chung là cháu Phạm
Thanh T2 và cháu Phạm Đình K cho chị trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục mà anh Phạm Đình T1 không phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi
con chung vì cả 02 con chung hiện đang ở với chị T, anh Phạm Đình T1 mấy năm
nay không có trách nhiệm nuôi con chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận giao
con chung cho chị Nguyễn Thị T trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc các con sau khi ly
hôn.
[5] Về tài sản chung: Không ai có yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[6] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị T xác định không có nợ chung nên không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
[7] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu anh
Phạm Đình T1 phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
[8] Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 266;
khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 và Điều 85 của
Luật Hôn nhân và Gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn với anh Phạm
Đình T1 (Giấy chứng nhận kết hôn số: 24/2013 mang tên Nguyễn Thị T - Phạm
Đình T1 do Ủy ban nhân dân Ủy ban nhân dân thị trấn I, huyện I (Nay là xã I), tỉnh
Gia Lai cấp).
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Phạm Thanh T2 – Sinh ngày:
20/10/2011 và cháu Phạm Đình K – Sinh ngày: 07/7/2013 cho chị Nguyễn Thị T
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con khi con chưa thành niên
5
hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động
và không có tài sản để tự nuôi mình.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh Phạm Đình T1 không phải có nghĩa
vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn
đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng phí, lệ phí Tòa án
số: 13 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Mang
Yang (Nay là Thi hành án dân sự), tỉnh Gia Lai. Chị Nguyễn Thị T đã nộp đủ án
phí dân sự sơ thẩm.
5. Về thời hạn kháng cáo: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
(22/7/2025), đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân
dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Gia Lai;
- VKSND khu vực 10
- THADS tỉnh Gia lai
- UBND xã Ia Grai
- Các đương sự;
- Lưu HS, AV.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Trần Đại Dƣơng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm