Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND TP. Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 18/03/2025 của TAND TP. Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Gia Nghĩa (TAND tỉnh Đắk Nông)
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 18/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Bùi Thị Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Văn Thông và bà Đặng Thị Tâm
- Thư phiên toà: Kiều Thị Thành - Thư ký Tán nhân n thành phố
Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông
tham gia phiên toà: Bà Bùi Thị Cẩm - Kiểm sát viên.
Ngày 18 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Gia Nghĩa,
tỉnh Đắk Nông xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 101/2024/TLST-HNGĐ
ngày 18 tháng 3 năm 2025 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi contheo Quyết
định đưa ván ra xét xử số 02/2025/QĐXXST-DS ngày 27 tháng 02 năm 2025
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Ngọc B,
sinh năm 1992; địa ch: Thôn T, Đ,
thành ph G, tỉnh Đắk Nông
.
Bị đơn: Anh Văn L,
sinh năm 1991; địa ch: Thôn T, Đ, thành ph G,
tỉnh Đắk Nông
.
Đều có đơn xin xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 31/10/2024 quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị Trần Thị Ngọc B trình bày:
Chịanh Văn L là vợ chồng, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
Đ, thị G, tỉnh Đắk Nông, giấy chứng nhận kết hôn số 036/2017 ngày 19-12-
2017. Quá trình chung sống chị anh L có 02 con là Uy V, sinh ngày
31/3/2018 Trần V, sinh ngày 29/9/2023. Trong quá trình chung sống
chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm không thể hòa giải
được, anh L đã nhiều lần hành vi bạo lực gia đình với chị B. Hiện tại chị B
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ NGHĨA
TỈNH ĐẮK NÔNG
Bản án số: 01/2025/HNGĐ-ST
Ngày:18-3-2025
Về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
2
anh L đã sống ly thân, chị B đã đưa con về nhà ngoại sinh sống. Chị B nhận thấy
tình trạng hôn nhân của chị và anh L đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân
không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn; yêu cầu được trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục 02 con chung Vũ Uy V Trần V
cho đến khi đủ 18 tuổi; không yêu cầu anh L phải cấp dưỡng nuôi con chung;
không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung.
Bị đơn anh Vũ Văn L trình bày:
Anh và chị Trần Thị Ngọc B có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, thị
xã G, tỉnh Đắk Nông, giấy chứng nhận kết hôn số 036/2017 ngày 19-12-2017. Quá
trình chung sống chị anh L có 02 con Uy V, sinh ngày 31/3/2018
Trần V, sinh ngày 29/9/2023. Trong quá trình chung sống anh chị B cũng
bất đồng quan điểm do kinh tế khó khăn, anh L vẫn còn thương vợ thương con, anh
không hành vi bạo lực gia đình nên anh L không đồng ý ly hôn với chị B.
Trường hợp ly hôn anh đồng ý giao 2 con là Uy V Trần V cho chị B
nuôi dưỡng cho đến khi đủ 18 tuổi; về cấp dưỡng anh không ý kiến gì; Về tài
sản chung và nợ chung anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa các đương sự vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Gia Nghĩa phát biểu: Về việc tuân
theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư các đương sự đã thực
hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án, đại
diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1
Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Ngọc B.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Căn cứ đơn khởi kiện các chứng cứ kèm theo, Hội đồng xét xử s
xác định quan hệ pháp luật “Ly n, tranh chấp về nuôi con”, vụ án thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân thành phố Gia Nghĩa theo quy định tại khoản 1 Điều
28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của B luật Tố tụng dân sự.
Tại phiên tòa các đương sự có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét
xử thực hiện thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng theo quy
định tại Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hhôn nhân: Chị Trần Thị Ngọc B anh Văn L vợ
chồng, có đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, thị xã G, tỉnh Đắk Nông, giấy
chứng nhận kết hôn s 036/2017 ngày 19-12-2017 nên căn cứ xác định hôn
nhân giữa chị B và anh Lhợp pháp. Chị Banh L đều cho rằng trong quá trình
3
chung sống anh chị cũng bất đồng quan điểm, hơn nữa chị B khai tại biên bản
xác minh ngày 14/3/2025 của chính quyền địa phương đều thể hiện nội dung hiện
tại chị B và anh L đang sống ly thân. Do vậy, có căn cứ xác định quan hệ hôn nhân
giữa chị B anh L thực sự lâm vào nh trạng trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ chấp nhận yêu cầu
ly hôn của chị B, chấm dứt quan hệ vợ chồng giữa chị B và anh L.
[2.2] Về nuôi con chung: Chị B anh L có 02 con Uy V, sinh ngày
31/3/2018 Trần V, sinh ngày 29/9/2023. Chị B yêu cầu được trực tiếp
trông nom, chăm sóc 02 con chung cho đến khi đủ 18 tuổi, anh L đồng ý giao 02
con chung cho chị B nuôi dưỡng nên cần chấp nhận yêu cầu được nuôi con của chị
B, giao 02 con chung Uy V, sinh ngày 31/3/2018 Trần V, sinh
ngày 29/9/2023 cho chị B trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi
đủ 18 tuổi.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con, về tài sản và nchung: Chị B anh L không
yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3] Về án phí: Chị Trần Thị Ngọc B phải chịu án phí ly hôn theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, Điều 235, Điều 238, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa án của Uỷ ban
Thường vụ Quốc Hội ngày 30 tháng 12 năm 2016;
Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều
83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị Ngọc B về việc yêu cầu ly
hôn, tranh chấp về nuôi con.
1.1. Về quan hệ hôn nhân: Chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa chị Trần Thị
Ngọc B và anh Văn L.
1.2. Về nuôi con: Giao con chung Uy V, sinh ngày 31/3/2018
Trần V, sinh ngày 29/9/2023 cho chị Trần Thị Ngọc B trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm
nom con không ai được cản trở. Trường hợp người không trực tiếp nuôi con
lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu
Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con
thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật hôn nhân gia đình;
4
yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng
quyền được nuôi con của mình. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia
đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được thực hiện theo
quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Về án phí: Chị Trần Thị Ngọc B phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí ly hôn thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0007470 ngày 14-11-2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông.
3. Về quyền kháng cáo: Các đương squyền kháng cáo bản án trong hạn
mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Nông;
- VKSND thành phố Gia Nghĩa;
- Chi cục THADS thành phố G;
- UBND xã Đ, thành phố G, tỉnh Đắk Nông
(giấy chứng nhận kết hôn số 036/2017 ngày
19-12-2017);
- Các đương sự;
- Lưu HS, VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất