Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 01/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST ngày 20/02/2025 của TAND huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Mường Tè (TAND tỉnh Lai Châu)
Số hiệu: 01/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Lỳ Xé P xin ly hôn với chị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN MƢỜNG TÈ Độc lập -Tự do -Hạnh phúc
TỈNH LAI CHÂU
Bản án số: 01/2025/HN-ST
Ngày: 20/02/2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung.
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MƢỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán -Chủ tọa phiên tòa: Ông Lò Xuân Hải.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông: Lý Ngọc Sáng.
2. : Lý Thị The.
- Thư phiên tòa, : Lâm Thị Tuyết - Thư tòa án nhân dân huyện
Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
- Đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu tham
gia phiên Tòa, : Lò Thị Kẻo - Kiểm sát viên.
Trong ngày 20 tháng 02 năm 2025, tại phòng xét xử trụ sở Tòa án nhân dân
huyện M, tỉnh L. Xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
02/2024/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2024, về việc Ly hôn theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử vụ án số: 01/2025/QĐXXST - HNGĐ, ngày 07
tháng 01 năm 2025 Thông báo về việc mở lại phiên tòa dân sự thẩm số:
01/2025/TB-TA, ngày 10 tháng 02 năm 2025, củaTòa án nhân dân huyện M,
tỉnh L, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh L Xé P, sinh ngày 04/02/1996 - Dân tc: Nhì - Quc
tch: Vit Nam - Ngh nghip: Trng trt.
- Địa ch: Bn M, xã K, huyn M, tnh L.
- Nơi ở hin nay: Bn M, xã K, huyn M, tnh L - mt.
2. B đơn: Ch L Gió N, sinh ngày 07/02/1998 - Dân tc: Nhì - Quc tch:
Vit Nam - Ngh nghip: Trng trt.
- Nơi ở hin nay: Bn M, xã K, huyn M, tnh L - Vng mt.
- Địa ch, nơi nơi làm việc hin nay: Nhà hàng hi sn Anh T, Trung
tâm thương mại K, huyn K, tnh H - Vng mặt (có đơn xin giải quyết vng
mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 23/09/2024, các lời khai tại phiên tòa, nguyên
đơn anh Lỳ P, trình bày: Tôi ch L Gió N đăng kết hôn năm 2016 ti
y ban nhân dân K, huyn M, tnh L, hoàn toàn t nguyn, không b ai ép
2
buộc. Trước và sau khi kết hôn, v chng tôi chung sng ti bn M, xã K, huyn
M, tnh L. Quá trình chung sng, thnh thong v chng xy ra cãi nhau.
Tháng 12/2023, v tôi L Gió N đi làm ăn ti HN, sau đó chuyn đến vic ti
tnh H. Tháng 08/2024, v tôi có v nhà gia hai v chng xy ra mâu
thun. Nay tình cm không còn nên tôi xin ly hôn.
- V con chung: V chng tôi hai con chung cháu L Duy K, sinh ngày
25/08/2014 cháu L Ph L, sinh ngày 18/02/2016. Hin ti c hai cháu đang
với tôi. Sau ly hôn tôi xin được trc tiếp nuôi ng hai con, theo nguyn
vng ca các con. Vic cấp dưỡng nuôi con chung, tôi không yêu cu Tòa án
gii quyết.
- V tài sn chung: Tôi không yêu cu Tòa án gii quyết.
- V n chung: V chng tôi không công n chung. Tôi không yêu cu Tòa
án gii quyết.
Trong quá trình gii quyết v án, Tòa án nhân dân huyn M, tnh L, đã ra
Quyết định số: 01/2024/QĐ/UTTA, ngày 15/10/2024, v vic y thác thu thp
chng c, kết qu như sau: Li khai ngày 24/10/2024 ti tr s Tòa án nhân dân
huyn K, tnh H, ca ch L Gió N, có nội dung như sau:
- Tôi anh L P chung sng vi nhau t năm 2014 không t chc
đám cưới cũng chưa đăng ký kết hôn khi đó tôi chưa đ tuổi đăng kết
hôn. Đến năm 2016 (không nh ngày, tháng) tôi anh P mi đăng kết hôn
ti y ban nhân dân K, huyn M, tnh L. Hôn nhân gia tôi anh P là hoàn
toàn t nguyn, có thi gian t do tìm hiu và không b ai ép buộc. Trước và sau
khi kết hôn, v chng tôi chung sng ti bn M, K, huyn M, tnh L. Quá
trình chung sng, thnh thong v chng tôi xy ra cãi nhau nhưng ch
nhng mâu thun nh, sau đó v chng li chung sng bình thưng. Tháng
12/2023, tôi đi làm ăn ti HN, sau đó chuyn đến m vic ti nhàng hi sn
Anh T, Trung tâm thương mại K, huyn K, tnh H. Tháng 08/2024, tôi v nhà
nhưng anh P chửi, đánh và đuổi tôi đi, đồng thời đòi ly hôn, sau đó tôi tiếp tc
đến làm vic ti nhà hàng Anh T (hin ti tôi chưa khai báo tm trú ti Dân
T). Nay anh P xin ly hôn, quan đim ca tôi không nhất trí tôi xác định vn
còn tình cm v chồng, đồng thời thương con nên tôi không muốn ly hôn.
Trường hp anh P cương quyết xin ly hôn thì đề ngh Tòa án gii quyết theo quy
định ca pháp lut.
- V con chung: V chng tôi hai con chung cháu L Duy K, sinh ngày
25/08/2014 cháu L Ph L, sinh ngày 18/02/2016 (hai con đu sinh trong
thi k i anh P chung sng vi nhau chưa đăng kết hôn). Hin ti c
hai cháu đang vi b. Ngoài ra, tôi anh P không con nuôi hay con riêng
nào khác, hin ti tôi không thai nghén gì. Nếu ly hôn, tôi xin đưc trc tiếp
nuôi dưỡng cháu L Ph L đến khi cháu đủ 18 tui, giao cháu L Duy K cho
anh P trc tiếp nuôi ng, vic cấp dưỡng nuôi con chung, tôi không yêu cu
Tòa án gii quyết.
- V tài sn chung: V chng tôi dựng được mt ngôi nhà g trên đất ca
b m đ tôi ti bn M, K, huyn M, tnh L. Ngoài ra, v chng tôi không
3
tài sn chung, nếu ly hôn. Tôi không yêu cu Tòa án gii quyết v tài sn
chung.
- V đất rung canh tác: V chng tôi mi người mt sut rung canh tác,
din tích thì tôi không nh, nếu ly hôn. Tôi không yêu cu Tòa án gii quyết.
- V công sc đóng góp đối vi hai bên gia đình. Tôi không yêu cu Tòa án
gii quyết.
- V n chung: V chng tôi không n chung. Tôi không yêu cu Tòa án
gii quyết.
- Do tôi đi làm ăn xa, đi li vt v nên tôi xin đưc vng mt ti Tòa án. Đề
ngh Tòa án nhân dân huyn M, tnh L. Gii quyết vng mặt tôi theo quy định
ca pháp lut. Ti đơn xin gii quyết vng mt ngày 24/10/2024 ca ch L Gió
N, ni dung như sau: Mi quan đim đã trình bày, tôi xin gi nguyên không
thay đổi, b sung gì. Đề ngh Tòa án căn c vào li khai ca tôi làm s gii
quyết v án.
Ngày 09/12/2024, Tòa án nhân dân huyện M, tiến hành phiên họp về việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, kết quả như sau:
Nhng ni dung nht trí, thng nht: Về cấp dưỡng nuôi con chung; tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân; v đất rung canh tác; v công sc đóng góp đối
vi hai bên gia đình; v nợ chung: Anh L P ch L Gió N, nht trí.
Không yêu cầu tòa án giải quyết. Về án phí: Anh LP, nht trí. Np toàn b
án phí sơ thẩm theo quy định ca pháp lut.
Nhng ni dung chưa thng nht:
1. V quan h hôn nhân:
- Anh L Xé P xin được ly hôn.
- Ch L Gió N, không nhất trí tôi xác định vn còn tình cm v chng,
đồng thời thương con nên tôi không muốn ly n. Trường hp anh P cương
quyết xin ly hôn thì đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp lut.
2. V con chung:
- Anh L Xé P xin đưc nuôi hai con chung, theo nguyn vng ca hai con.
- Ch L Gió N. Xin được trc tiếp nuôi dưỡng cháu L Ph L đến khi cháu
đủ 18 tui. Giao cháu L Duy K cho anh P trc tiếp nuôi dưng.
Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn Lỳ Xé P. Xác nhận do tình cảm vợ chồng
không còn, cuộc sống hôn nhân không thể tiếp tục, anh yêu cầu Tòa án giải
quyết cho anh được ly hôn với chị Lỳ Gió N. Về nuôi con, anh xác nhận đủ
điều kiện để nuôi hai con.
Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- V việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa đã tuân theo đúng thẩm quyền, được quy định tại Bộ luật tố tụng
dân sự, cụ thể như sau:
+. Về thụ ván, theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
+. Về xác định cách tham gia tố tụng theo đúng quy định tại Điều 68 Bộ
luật tố tụng dân sự 2015.
4
+. Về xác minh, thu thập chứng cứ theo đúng quy định tại các Điều từ 93
đến Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
+. Về việc giao nhận Thông báo thụ vụ án cho Viện kiểm sát nhân dân
huyện M, theo đúng quy định tại Điều 195 Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự
2015.
+. Về thời hạn chuẩn bị xét xử theo đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật tố
tụng dân sự 2015.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
+. Đối với (nguyên đơn) anh Lỳ Xé P đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ
tố tụng của mình theo quy định của pháp luật.
+. Đối với (bị đơn) chị Lỳ Gió N. Quá trình giải quyết vụ án đã được Tòa án
nhân dân huyện M, nhiều lần triệu tập nhưng đều vắng mặt có lý do.
- V việc giải quyết vụ án hôn nhân gia đình: Anh Lỳ P chị Lỳ Gió N,
kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn vào năm 2016, tại Uỷ ban nhân
dân K, huyện M, tỉnh L. Quá trình chung sống không hạnh phúc, mâu thuẫn
trầm trọng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên yêu cầu xin ly hôn
của anh P đối với chị N căn cứ phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình năm 2014, cũng như tại phiên tòa hôm nay P đều kiên quyết muốn ly hôn
với chị N. Do đó Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu này của các đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận, nội dung phát biểu của Kiểm sát viên tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Anh Lỳ P đơn đề nghị Tòa án
nhân dân huyện M, tỉnh L giải quyết việc ly hôn. Theo quy định tại khoản 1
Điều 28, Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự, thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh L.
[2]. Về tố tụng: T khi thụ vụ án đến thời điểm a án tiến phiên hp
kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c và hòa gii, cho đến khi mở
phiên tòa xét xử. Tòa án đã tuân theo đúng các quy định tại các Điều 51,
239,243, 247, 248, 249, 250, 251 và Điều 260 của Bộ luật tố tụng dân sự về việc
xét xử sơ thẩm vụ án.
- Đối với đương sự (nguyên đơn) anh Lỳ Xé P đã thực hiện đầy đủ quyền và
nghĩa vụ của mình theo quy định tại Điều 70 và Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Đối với đương sự (bị đơn) chị Lỳ Gió N, trong qtrình giải quyết vụ án
đã, thực hiện đúng đầy đủ quyền nghĩa vụ của bị đơn theo quy định tại
Điều 70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh L
tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn chị Lỳ Gió N, đúng theo quy định của pháp
luật.
[3]. Đối vi phần các đương sự tha thuận được vi nhau: Về cấp dưỡng nuôi
con chung; tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; v đất rung canh tác; v công
5
sc đóng góp đối vi hai bên gia đình; v nợ chung: Anh L Xé P và ch L Gió
N, nht trí. Không yêu cầu tòa án giải quyết. Xét thấy: Đây ý kiến trình bày
của các đương sự anh Lỳ P chị Lỳ Gió N, được ghi trong biên bản lấy lời
khai, biên bản hòa giải trong hồ vụ án, đã thể hiện quyền quyết định tự
định đoạt của mình về sự thỏa thuận được với nhau hoàn toàn tự nguyện,
không vi phạm điều cấm của luật không trái đạo đức hội. Do vậy Hội đồng
xét xử ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận này của các đương sự.
[4]. Đối vi nhng ni dung chưa thng nht:
1. V quan h hôn nhân: Anh L P xin được ly hôn. Ch L Gió N,
không nht trí vì vn còn tình cm v chng thương con nên không muốn
ly hôn. Trường hp anh P cương quyết xin ly hôn thì đề ngh Tòa án gii quyết
theo quy định ca pháp lut.
- Xét thấy:Anh Lỳ Xé Pchị Lỳ Gió N kết hôn năm 2016, có đăng ký kết
hôn, trong thời kỳ hôn nhân giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn,
không còn quan tâm đến nhau, anh P xác nhận cuộc sống chung không thể kéo
dài, xét thấy: Yêu cầu xin ly hôn của anh P là có cơ sở. Căn cứ Điều 56 Luật hôn
nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh P.
[5]. V con chung: Anh L P xin đưc nuôi hai con chung, theo nguyn
vng ca hai con. Ch L Gió N. Xin được trc tiếp nuôi dưỡng cháu L Ph L
đến khi cháu đủ 18 tui. Giao cháu L Duy K cho anh P trc tiếp nuôi dưỡng.
- Xét thấy: V chng hai con chung cháu L Duy K, sinh ngày
25/08/2014 cháu L Ph L, sinh ngày 18/02/2016. Hin ti c hai cháu đang
vi b L P. Trong quá trình giải quyết ván, tòa án đã tiến hành lập biên
bản ghi nhận ý kiến của cháu K L, kết quả cho thấy. Hai cháu đều nguyện
vọng ở với bố.
- Nhn thy: Hin ti ch L Gió N hin nay đang đi làm ăn ti nhà hàng hi
sn Anh T, Trung tâm thương mại K, huyn K, tnh H. Không thi gian gn
gũi, trông nom, chăm sóc, chăm lo vic hc tp giáo dc con. Để đảm bo
quyn, li ích hợp pháp cho con được hc tập được sng trong môi trường
giáo dc tt nht, ti phiên tòa hôm nay anh P xác nhận đủ điều kiện để nuôi
hai con sở, xét thấy cần chấp nhận, tôn trọng ý kiến của cháu K L.
Hội đồng xét xử giao hai con L Duy K L Ph L cho anh L P trc
tiếp nuôi con. Ch L Gió N không trc tiếp nuôi con nghĩa vụ tôn trng
quyn ca con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cn tr.
[6]. Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí tòa án. anh Lỳ Xé P phải chịu án phí ly
hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
[7]. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật tố
tụng của Thẩm phán, hội đồng xét xử, thư tòa án; Về giải quyết nội dung vụ
án; điều luật áp dụng là có cơ sở, đúng quy định của pháp luật, do vậy Hội đồng
xét xử cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH.
6
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều
228, Điều 147 Bluật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Tòa
án.
- Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82 Điều 83 của Luật
Hôn nhân và gia đình.
Tuyên xử:
1. Không chấp nhận yêu cầu của bị đơn Lỳ Gió N: Về quan hệ hôn nhân
nuôi con.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh L Xé P, sinh ngày 04/02/1996. Được ly
hôn với chị Lỳ Gió N, sinh ngày 07/02/1998.
- Về nuôi con chung: Giao 02 con chung là L Duy K, sinh ngày 25/08/2014
cháu L Ph L, sinh ngày 18/02/2016. Cho anh L P trc tiếp nuôi con.
Ch L Gió N không trc tiếp nuôi con nghĩa vụ tôn trng quyn ca con
có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cn tr.
2. Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự: Về cấp dưỡng nuôi
con chung; tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân; v đất rung canh tác; v công
sc đóng góp đối vi hai bên gia đình; v nợ chung: Anh L Xé P và ch L Gió
N, nht trí. Không yêu cầu tòa án giải quyết.
3. Về án phí: anh Lỳ P phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án hiệu BLTU/23 - Số 0000700,
ngày 10/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh L.
4. Về quyền kháng cáo: Theo quy định tại Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự; Nguyên đơn quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền làm
đơn kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt bản án
hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai tại nơi trú, theo quy định
của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Lai Châu;. Thẩm phán -Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Lai Châu; (Đã ký)
- VKSND huyện Mường Tè;
- CCTHADS huyện Mường Tè;
- Cơ quan đăng ký kết hôn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án. Lò Xuân Hải
Tải về
Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST Bản án số 01/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất